Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Việt Nam quê hương em - Bài 27: Chuyện quả bầu (Tiết 1+2) - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Khánh Huyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Việt Nam quê hương em - Bài 27: Chuyện quả bầu (Tiết 1+2) - Năm học 2022-2023 - Trần Thị Khánh Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNGTRƯỜNG TIỂUTIỂU HỌCHỌC XUÂNXUÂN GIANGGIANG TIẾNG VIỆT KHỞI ĐỘNG Dựa vào tranh minh họa, hãy đoán xem câu chuyện nói về điều gì? CHUYỆN QUẢ BẦU BÀI 27: CHUYỆN QUẢ BẦU Tiết 1+ 2 ĐỌC CHUYỆN QUẢ BẦU Ngày xưa có vợ chồng nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó. Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong mọi thứ thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Một hôm, đi làm nương về, họ nghe thấy tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Ê- đê, người Ba-na, người Kinh, lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay. (Theo Truyện cổ Khơ Mú) Chú ý đọc đúng lời người kể chuyện. Ngắt, nghỉ, nhấn giọng đúng chỗ. LUYỆN ĐỌC TỪ KHÓ lũ lụt Khơ Mú khoét rỗng Ê - đê nương Ba - na lao xao lần lượt CHUYỆN QUẢ BẦU 1 Ngày xưa có vợ chồng nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó. 2 Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong mọi thứ thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn. 3 Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Một hôm, đi làm nương về, họ nghe thấy tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Ê- đê, người Ba-na, người Kinh, lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay. (Theo Truyện cổ Khơ Mú) Luyện đọc đoạn 1 Ngày xưa có vợ chồng nọ đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi xin tha, họ thương tình tha cho nó. GIẢI NGHĨA TỪ Con dúi:Loài thú nhỏ, ăn cỏ và rễ cây, sống trong hang đất. Luyện đọc đoạn 2 Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Họ nói với bà con nhưng chẳng ai tin. Nghe lời dúi, họ khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào đó. Vừa chuẩn bị xong mọi thứ thì mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi, vợ chồng nhà nọ thoát nạn. LUYỆN ĐỌC CÂU KHÓ Để trả ơn, dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. Luyện đọc đoạn 3 Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Một hôm, đi làm nương về, họ nghe thấy tiếng cười đùa từ gác bếp để quả bầu. Thấy lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì có tiếng lao xao. Người vợ bèn lấy que dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ bước ra. Người Khơ Mú ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh, lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay. GIẢI NGHĨA TỪ Hũ: bình sành sứ (thủy tinh, ) loại nhỏ, ở giữa phình ra, nhỏ dần về đáy, dùng để đựng. Nương:đất trồng trên đồi, núi hoặc bãi cao ven sông. Tổ tiên: những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc. LUYỆN ĐỌC NHÓM TIÊU CHÍ NHẬN XÉT - Đọc to, rõ ràng - Đọc đúng ngắt nghỉ - Đọc đúng ngữ điệu TRẢ LỜI CÂU HỎI 1. Con dúi nói với hai vợ chồng điều gì? Con dúi báo sắp có lũ lụt rất lớn và chỉ cho họ cách tránh. TRẢ LỜI CÂU HỎI 2. Nhờ đâu hai vợ chồng thoát khỏi nạn lũ lụt? Hai vợ chồng khoét rỗng khúc gỗ to, chuẩn bị thức ăn bỏ vào rồi chui vào đó. TRẢ LỜI CÂU HỎI 3. Những sự việc kì lạ nào xảy ra sau khi hai vợ chồng thoát khỏi nạn lụt? Người vợ sinh ra một quả bầu; hai vợ chồng nghe thấy tiếng cười đùa/ tiếng lao xao trong quả bầu; từ trong quả bầu, những con người nhỏ bé bước ra. TRẢ LỜI CÂU HỎI 4. Theo em, câu chuyện nói về điều gì? A. Giải thích về nạn lũ lụt hằng năm. B. Giải thích về nguồn gốc các dân tộc trên đất nước ta. C. Nêu cách phòng chống thiên tai, lũ lụt.
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_lop_2_ket_noi_tri_thuc_chu_de_viet_nam.pptx