Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Giao tiếp và kết nối - Bài 20: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét - Năm học 2022-2023 - Đinh Thị Thanh Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 2 (Kết nối tri thức) - Chủ đề: Giao tiếp và kết nối - Bài 20: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét - Năm học 2022-2023 - Đinh Thị Thanh Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC XUÂN GIANG Môn: Tiếng Việt Bài : Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét TIẾT 1-2 Thứ tư ngày 5 tháng 4 năm 2023 Đọc: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Em có thể dùng cách nào để liên lạc với người thân ở xa? Các cách em có thể dùng để liên lạc với người thân ở xa là: + gọi điện thoại, nhắn tin. + dùng các mạng xã hội như facebook, zalo, để gọi video thấy mặt người thân. Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Ngoài trò chuyện trực tiếp, con người còn nghĩ ra rất nhiều cách để trao đổi với nhau khi ở xa. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. Những người đi biển còn nghĩ ra cách bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ tinh. Nhờ sóng biển, những chiếc chai này được đẩy vào đất liền. Có những bức thư vài chục năm sau mới được tìm thấy. Ngày nay, việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn có thể viết thư, gọi điện cho người khác. Nhờ có in-tơ-nét, bạn cũng có thể nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa. (Hải Nam) Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét 1 Ngoài trò chuyện trực tiếp, con người còn nghĩ ra rất nhiều cách để trao đổi với nhau khi ở xa. 2 Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. 3 Những người đi biển còn nghĩ ra cách bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ tinh. Nhờ sóng biển, những chiếc chai này được đẩy vào đất liền. Có những bức thư vài chục năm sau mới được tìm thấy. 4 Ngày nay, việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn có thể viết thư, gọi điện cho người khác. Nhờ có in-tơ-nét, bạn cũng có thể nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa. (Hải Nam) Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Ngoài trò chuyện trực tiếp, con người còn nghĩ ra rất nhiều cách để trao đổi với nhau khi ở xa. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. Những người đi biển còn nghĩ ra cách bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ tinh. Nhờ sóng biển, những chiếc chai này được đẩy vào đất liền. Có những bức thư vài chục năm sau mới được tìm thấy. Ngày nay, việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn có thể viết thư, gọi điện cho người khác. Nhờ có in-tơ-nét, bạn cũng có thể nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa. (Hải Nam) Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Ngoài trò chuyện trực tiếp, con người còn nghĩ ra rất nhiều cách để trao đổi với nhau khi ở xa. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. Những người đi biển còn nghĩ ra cách bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ tinh. Nhờ sóng biển, những chiếc chai này được đẩy vào đất liền. Có những bức thư vài chục năm sau mới được tìm thấy. Ngày nay, việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn có thể viết thư, gọi điện cho người khác. Nhờ có in-tơ-nét, bạn cũng có thể nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa. (Hải Nam) Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét in-tơ-nét Ngoài trò chuyện trực mạng kết nối các máy tính trên toàn thế gitiếp, con người còn nghĩ ra rất nhiều ới.cách để trao đổi với nhau khi ở xa. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn huấn luyệnluyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thưgiảng dạy và hướng dẫn luyện tập. đến đúng nơi nhận. Những người đi biển còn nghĩ ra cách bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ tinh. Nhờ sóng biển, những chiếc chai này được đẩy vào đất liền. Có những bức thư vài chục năm sau mới được tìm thấy. Ngày nay, việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn có thể viết thư, gọi điện cho người khác. Nhờ có in-tơ-nét, bạn cũng có thể nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa. (Hải Nam) Tìm hiểu bài 1. Thời xưa, người ta đã gửi thư bằng những cách nào? Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. Những người đi biển còn nghĩ ra cách bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ tinh. Nhờ sóng biển, những chiếc chai này được đẩy vào đất liền. Có những bức thư vài chục năm sau mới được tìm thấy. Tìm hiểu bài 1. Thời xưa, người ta đã gửi thư bằng những cách nào? Thời xưa, người ta huấn luyện bồ câu để đưa thư hoặc bỏ thư vào những chiếc chai thủy tinh nhờ sóng biển đẩy vào đất liền. huấn luyện con chim bồ bỏ thư vào trong những chiếc chai thuỷ câu để đưa thư tinh, nhờ sóng biển đẩy vào đất liền Tìm hiểu bài 1. Thời xưa, người ta đã gửi thư bằng những cách nào? Thời xưa, người ta huấn luyện bồ câu để đưa thư hoặc bỏ thư vào những chiếc chai thủy tinh nhờ sóng biển đẩy vào đất liền. 2. Vì sao có thể dùng bồ câu để đưa thư? Vì bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. Từ xa xưa, người ta đã biết huấn luyện bồ câu để đưa thư. Bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. Tìm hiểu bài 1. Thời xưa, người ta đã gửi thư bằng những cách nào? Thời xưa, người ta huấn luyện bồ câu để đưa thư hoặc bỏ thư vào những chiếc chai thủy tinh nhờ sóng biển đẩy vào đất liền. 2. Vì sao có thể dùng bồ câu để đưa thư? Vì bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. 3. Ngày nay, chúng ta có thể trò chuyện với người ở xa bằng những cách nào? Ngày nay, việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn rất nhiều. Bạn có thể viết thư, gọi điện cho người khác. Nhờ có in-tơ-nét, bạn cũng có thể nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa. Ngày nay chúng ta có thể trò chuyện với người ở xa bằng những cách: viết thư, gửi thư gọi điện thoại dùng các thiết bị điện tử để trò chuyện qua in-tơ-nét... Tìm hiểu bài 1. Thời xưa, người ta đã gửi thư bằng những cách nào? Thời xưa, người ta huấn luyện bồ câu để đưa thư hoặc bỏ thư vào những chiếc chai thủy tinh nhờ sóng biển đẩy vào đất liền. 2. Vì sao có thể dùng bồ câu để đưa thư? Vì bồ câu nhớ đường rất tốt. Nó có thể bay qua một chặng đường dài hàng nghìn cây số để mang thư đến đúng nơi nhận. 3. Ngày nay, chúng ta có thể trò chuyện với người ở xa bằng những cách nào? Ngày nay, chúng ta có thể trò chuyện với họ bằng cách viết thư, gọi điện hoặc trò chuyện qua in-tơ-nét. 4. Nếu cần trò chuyện với người ở xa, em chọn phương tiện nào? Vì sao? Tìm hiểu bài 4. Nếu cần trò chuyện với người ở xa, em chọn phương tiện nào? Vì sao? Em chọn liên lạc bằng điện thoại vì liên lạc bằng điện thoại nhắn tin, gọi điện rất tiện lợi và nhanh chóng. Nếu cần trò chuyện với người ở xa, em thường dùng điện thoại, ipad hoặc máy tính có kết nối in-tơ-nét để gọi video thông qua các mạng xã hội như facebook, zalo, bởi vì em vừa muốn nhìn thấy người thân lại vừa muốn nghe giọng nói của họ. Thứ tư ngày 5 tháng 4 năm 2023 Đọc: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Nội dung Đi lên theo sự phát triển của thời đại, ngày nay, con người đã có thể sử dụng in-tơ-nét thay cho bồ câu đưa thư hay nhét thư vào những chai thủy tinh để liên lạc, trò chuyện với những người ở cách mình rất xa. Đọc: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét Luyện tập theo văn bản đọc Đọc: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét 1. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp trò chuyện bồ câu chai thủy tinh gửi trao đổi bức thư điện thoại a. Từ ngữ chỉ sự vật: b. Từ ngữ chỉ hoạt động: Đọc: Từ chú bồ câu đến in-tơ-nét 2. Nói tiếp để hoàn thành câu: Nhờ có in-tơ-nét, bạn có thể ( )nhìn thấy người nói chuyện với mình, dù hai người đang ở cách nhau rất xa.
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tieng_viet_lop_2_ket_noi_tri_thuc_chu_de_giao_tiep.pptx