Đề kiểm tra cuối năm - Môn: Tiếng Việt lớp 2

Đề kiểm tra cuối năm - Môn: Tiếng Việt lớp 2

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Câu chuyện bó đũa

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.

2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thông thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẽ ra thì yếu, hợp lị thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Theo Ngụ ngôn Việt Nam

* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng trong các câu hỏi sau.

 

docx 9 trang thuychi 6785
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm - Môn: Tiếng Việt lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN ĐĂKGLONG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
TRƯỜNG TH KIM ĐỒNG MÔN: TIẾNG VIỆT– LỚP 2
 Năm học: 2020 – 2021
A. Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Thăm số 1: Bài: Sáng kiến của bé Hà– sách SGK TV2 tập 1 trang 78
Đọc đoạn 2: Từ “Ở lớp các cụ già ”
Câu hỏi: Bé Hà có sáng kiến gì ?
Thăm số 2: Bài: “Bà cháu ”– sách SGK TV2 tập 1trang 86
Đọc đoạn 1: Từ “Ngày xưa sung sướng ”
Câu hỏi: Cô tiên cho hạt đào và nói gì ?
Thăm số 3: Bài: “Cây xoài của ông em ”– sách SGK TV2 tập 1 trang 88
Đọc đoạn 1: Từ “ Ông em bàn thờ ông”
Câu hỏi: Tìm những hình ảnh đẹp của cây xoài cát ?
Thăm số 4: Bài: “Sự tích cây vú sữa”– sách SGK TV2 tập 1 trang 96
Đọc đoạn 3: Từ “Không biết cậu vỗ về ”
Câu hỏi: Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ?
Thăm số 5: Bài: “Bông hoa Niềm Vui ”– sách SGK TV2 tập 1trang 104
Đọc đoạn 2: Từ “ Mới sáng cơn đau”
Câu hỏi: Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì ?
Thăm số 6: Bài: Câu chuyện bó đũa ”– sách SGK TV2 tập 1 trang 112
Đọc đoạn 2: Từ “Ngày xưa dễ dàng ”
Câu hỏi: Câu chuyện này có những nhân vật nào?
Thăm số 7: Bài: “Bé Hoa ”– sách SGK TV2 tập 1trang 121
Đọc đoạn 1: Từ “Bây giờ viết thư cho bố”
Câu hỏi: Em biết gì về gia đình Hoa ?
Thăm số 8: Bài: “Con chó nhà hàng xóm”– sách SGK TV2 tập 1 trang 128
Đọc đoạn 2: Từ “Bé rất thích chó .khắp vườn”
Câu hỏi: Bạn của bé ở nhà là ai ?
Thăm số 9
Bài: .Tìm ngọc (Trang 138 - TV2/ Tập 1)
Đọc đoạn từ: “Xưa có chàng trai .ngọc quý”
Câu hỏi: Do đâu chàng trai có viên ngọc quý ?
II. Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Câu chuyện bó đũa
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thông thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẽ ra thì yếu, hợp lị thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Theo Ngụ ngôn Việt Nam
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng trong các câu hỏi sau.
Câu 1: Lúc nhỏ, những người con sống như thế nào? 
A. Hay gây gổ.	B. Hay va chạm.	C. Sống rất hòa thuận.
Câu 2: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa? 
A. Tại vì họ chưa dùng hết sức để bẻ.
B. Tại vì không ai muốn bẻ cả.
C. Tại vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ.
Câu 3: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa được ngầm so sánh với gì? 
A. Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với bốn người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với một người con.
B. Mỗi chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con. Cả bó đũa được ngầm so sánh với tất cả bốn người con.
C. Mỗi chiếc đũa hay cả bó đũa đều được ngầm so sánh với một người con.
Câu 4: Câu: “Người cha bẻ từng chiếc đũa.” thuộc kiểu câu gì? 
A. Ai là gì?	B. Ai làm gì?	C. Ai thế nào?
Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì? 
A. Anh em cần phải thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau.
B. Anh em cần phải đoàn kết, có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh
C. Cả ý A và ý B
Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “chăm chỉ” 
A. Lười biếng	B. Cẩn thận	C. Đoàn kết
 B. Kiểm tra viết:	
I. Chính tả ( nghe viết) ( 4 điểm)
Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
II. Tập làm văn (6 điểm)
Dựa vào những câu hỏi gợi ý sau, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) kể về gia đình em:
Gia đình em có mấy người? Đó là những ai?
Nói về từng người trong gia đình em.
Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
Hướng dẫn đánh giá
A. Kiểm tra đọc: 10 điểm
I. Đọc thành tiếng: 4 điểm
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 3 điểm. Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 2 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 11 đến 15 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 20 tiếng: Không cho điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 0,5 điểm. Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,25 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: Không cho điểm.
- Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 0,5 điểm. Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,25 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: Không cho điểm. 
Thăm số 1: Bài: Sáng kiến của bé Hà– sách SGK TV2 tập 1 trang 78
Đọc đoạn 2: Từ “Ở lớp các cụ già ”
Câu hỏi: Bé Hà có sáng kiến gì ?
Trả lời: Bé Hà bà với bố chọn ngày của ông bà
Thăm số 2: Bài: “Bà cháu ”– sách SGK TV2 tập 1 trang 86
Đọc đoạn 1: Từ “Ngày xưa sung sướng ”
Câu hỏi: Cô tiên cho hạt đào và nói gì ?
Trả lời: Cô tiên dặn sau khi bà mất gieo hạt đào bên mộ bà.
Thăm số 3: Bài: “Cây xoài của ông em ”– sách SGK TV2 tập 1 trang 88
Đọc đoạn 1: Từ “ Ông em bàn thờ ông”
Câu hỏi: Tìm những hình ảnh đẹp của cây xoài cát ?
Trả lời: Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè quả sai lúc lỉu. Từng chùm quả to đu đưa theo gió.
Thăm số 4: Bài: “Sự tích cây vú sữa”– sách SGK TV2 tập 1 trang 96
Đọc đoạn 3: Từ “Không biết cậu vỗ về ”
Câu hỏi: Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì ?
Trả lời: Gọi mẹ khản cả tiếng rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc.
Thăm số 5: Bài: “Bông hoa Niềm Vui ”– sách SGK TV2 tập 1trang 104
Đọc đoạn 2: Từ “ Mới sáng cơn đau”
Câu hỏi: Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì ?
Trả lời: Tìm bông hoa Niềm vui để đem vào bệnh viện cho bố, làm dịu cơn đau của bố.
Thăm số 6: Bài: Câu chuyện bó đũa ”– sách SGK TV2 tập 1 trang 112
Đọc đoạn 2: Từ “Ngày xưa dễ dàng ”
Câu hỏi: Câu chuyện này có những nhân vật nào?
Trả lời: Người cha và bốn người con.
Thăm số 7: Bài: “Bé Hoa ”– sách SGK TV2 tập 1trang 121
Đọc đoạn 1: Từ “Bây giờ viết thư cho bố”
Câu hỏi: Em biết gì về gia đình Hoa ?
Trả lời: Gia đình Hoa có bốn người: bố, mẹ, hoa và em Nụ.
Thăm số 8: Bài: “Con chó nhà hàng xóm”– sách SGK TV2 tập 1 trang 128
Đọc đoạn 2: Từ “Bé rất thích chó .khắp vườn”
Câu hỏi: Bạn của bé ở nhà là ai ?
Trả lời: Cún Bông, con chó của nhà bác hàng xóm.
Thăm số 9
Bài: .Tìm ngọc (Trang 138 - TV2/ Tập 1)
Đọc đoạn từ: “Xưa có chàng trai .ngọc quý”
Câu hỏi: Do đâu chàng trai có viên ngọc quý ?
Trả lời: Chàng cứu con rắn nước. Con rắn ấy là con của long Vương. Long Vương tặng chàng trai viên ngọc quý.
II. Đọc hiểu – Luyện từ và câu: 6 điểm ( Mỗi câu đúng được 1 điểm, sai trừ 1 điểm)
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
C
C
B
B
C
A
1 đ
1 đ
1đ
1đ
1đ
1đ
B. Kiểm tra viết: 10 điểm.
I. Chính tả: 4 điểm.
- Viết đúng chính tả, trình bày đúng, sạch sẽ: 3,5 điểm; sai 1 lỗi trừ: 0,25 điểm.
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 0,5 điểm
II. Tập làm văn: 6 điểm.
 GV căn cứ vào mức độ làm bài của học sinh để ghi điểm.
 + Đảm bảo nội dung bài viết.
 + Trình bày đúng không sai lỗi chính tả.
 + Biết dùng từ đặt câu, sử dụng đúng các dấu câu.
Quảng Khê, ngày ... tháng 1 năm 2021
Chuyên môn duyệt Người ra đề
	Nguyễn Thị Thủy
UBND HUYỆN ĐĂKGLONG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
TRƯỜNG TH KIM ĐỒNG MÔN: TOÁN– LỚP 2
 Năm học: 2020 – 2021
I. Phần trắc nghiệm: (6 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm) Số liền sau của 69 là: 
60 B. 70	C. 71 D. 80
Câu 2: (1 điểm) Số 84 đọc là:
 ATám tư	 B. Tám mươi bốn	 C. Tám mươi tư	D. Tám bốn
Câu 3: (0,5 điểm)5 dm = cm.Số thích hợp điền vào chỗ chấm là:
 A.55 B.5 C.50	 D.15
Câu 4: (1 điểm) Phép tính 27 + 46 có kết quả là: 
A. 53 	B. 63	C. 73	D. 83
Câu 5: (0,5 điểm)90cm = .......dm. Số cần điền vào chỗ chấm là:
A. 9	B. 90	C. 900 D. 99
Câu 6: (0,5 điểm ) Đồng hồ nào chỉ 8 giờ đúng:
 A. B C
 Câu 7: (0,5điểm) Số?
 + 35 = 65 
90 B.100 C.35 D.30
Câu 8: (0,5 điểm)Hình bên có bao nhiêu hình tứ giác?
A. 1 B. 2 
C. 3 D. 4
Câu 9: (0,5 điểm) Số hạng thứ nhất là số lớn nhất có một chữ số và số hạng thứ hai là 1, tổng của hai số hạng đó là: 
	 A. 15 B. 12 C. 10 D. 9
Câu 10:(0,5 điểm) Hiệu của số nhỏ nhất có hai chữ số và số lớn nhất có một chữ số là :
A. 1 B. 0 C. 3 D. 2
II/ Phần tự luận: (4 điểm)
Bài 1: (2 điểm) Đặt tính rồi tính
 26 + 29 45 + 38 60 – 16 41 – 27 
 .. .. ..
 .. .. ..
 .. .. ..
Bài 2: (2 điểm) Nhà chú Ba nuôi 100 con gà, nhà cô Tư nuôi ít hơn nhà chú Ba 17 con gà. Hỏi nhà côTư nuôi bao nhiêu con gà?
Bàigiải
Hướng dẫn đánh giá
A. Phần trắc nghiệm: 6 điểm (Câu 2, 4: mỗi câu đúng được 1 điểm, sai trừ 1 điểm; các câu còn lại mỗi câu đúng được 0,5 điểm, sai trừ 0,5 điểm)
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
 B
C
B
C
B
C
C
B
C
C
0,5đ
1đ
0,5đ
1đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
B. Phần tự luận
Bài 1: (2 điểm) Đặt tính rồi tính, mỗi phép tính đúng được 0,25 điểm sai trừ 0,25 điểm.
 26 + 29 45 + 38 60 – 16 41 – 27
 26 45 60 41
 + + - -
 29 38 16 27
 55 83 44 14
Bài 2:(2 điểm)
- Viết đúng lời giải được 0, 5 điểm, sai trừ 0, 5 điểm.
- Viết đúng phép tính được 1 điểm, sai trừ 1 điểm.
- Viết đúng đáp số được 0, 5 điểm, sai trừ 0, 5 điểm.
Bài giải:
	 Nhà cô Tư nuôi được số con gà là:
 ( Hoặc: Số con gà nhà cô Tư nuôi là)
	 100 – 17 = 83 (con gà)
	 Đáp số: 83 con gà
Quảng Khê, ngày ... tháng 1 năm 2021
Chuyên môn duyệt Người ra đề
	Nguyễn Thị Thủy

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_2.docx