Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 sách Chân trời sáng tạo - Đề 2 (Có đáp án)

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 sách Chân trời sáng tạo - Đề 2 (Có đáp án)

Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất ?

A. Vì Xuân xinh đẹp

B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.

C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.

Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì ?

A. Nóng bức

B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả

C. Học sinh được nghỉ hè

Câu 3. Bà chúa Đất đã nói ai là người có nhiều lợi ích nhất ?

A. Xuân

B. Xuân và Hạ

C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.

 

doc 5 trang Đồng Thiên 05/06/2024 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 2 sách Chân trời sáng tạo - Đề 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Chân trời sáng tạo
ĐỀ SỐ 2
Mô tả: Đề được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, bộ sách Chân trời sáng tạo nhằm đánh giá toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh. 
Cấu trúc gồm 2 phần: Kiểm tra Đọc và Viết. Trong đó:
Phần Đọc (10 điểm): Đọc thành tiếng (4 điểm); Đọc hiểu (4 điểm); Tiếng việt (2 điểm)
Phần Viết (10 điểm): Nghe viết (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm).
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm bài đọc và đọc văn bản có độ dài từ 60 – 70 chữ và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
CHUYỆN BỐN MÙA
Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn đào. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng:
– Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý Xuân cả.
Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của nàng Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm cây trái trĩu nặng 
Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà chúa Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bà vui vẻ nói chuyện:
– Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được. Cháu có công ấp ủ mầm sống để Xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu ai cũng đều có ích, ai cũng đều đáng yêu 
Theo Truyện cổ tích Việt Nam
Câu 1. Vì sao Đông cho rằng Xuân là người sung sướng nhất ?
A. Vì Xuân xinh đẹp 
B. Vì Xuân có nhiều tiền bạc.
C.Vì Xuân có nhiều người yêu mến.
Câu 2. Xuân đã khen Hạ điều gì ?
A. Nóng bức 
B. Nhờ Hạ mà cây trái trĩu quả 
C. Học sinh được nghỉ hè
Câu 3. Bà chúa Đất đã nói ai là người có nhiều lợi ích nhất ?
A. Xuân 
B. Xuân và Hạ 
C. Cả 4 mùa đều có lợi ích tốt đẹp.
Câu 4. Em thích mùa nào nhất trong năm? Vì sao?
III. Tiếng việt (2 điểm)
Bài 1. Điền r/d/gi vào chỗ chấm:
 a vào
 a đình
 ành dụm
 a vị
Bài 2. Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:
(lạ/nạ): kì .., mặt ..., người ..., ùng
B. VIẾT (10 điểm)
1. Nghe – viết (4 điểm)
Nghe, viết bài Lượm (hai khổ thơ đầu)
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng 
II. Tập làm văn (6 điểm)
Kể về người thân trong gia đình em 
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II TIẾNG VIỆT LỚP 2
Bộ Chân trời sáng tạo
ĐỀ SỐ 2
A. ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu.
- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
- Trả lời được câu hỏi liên quan đến bài đọc.
II. Đọc hiểu (4 điểm)
Câu 1. C
Câu 2. B
Câu 3. C
Câu 4. HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân. 
Ví dụ: Em thích nhất mùa Hạ, vì mùa hạ là mùa chúng em được nghỉ hè sau một năm học tập vất vả.
III. Tiếng việt (2 điểm)
Bài 1.
ra vào
gia đình
dành dụm
gia vị
Bài 2.
 (lạ/nạ): kì lạ, mặt nạ, người lạ, lạ lùng
B. VIẾT (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu.
- Bài viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi.
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ.
- Trình bày sạch, đẹp.
II. Tập làm văn (6 điểm)
Bài làm tham khảo
Trong gia đình mình, người em gắn bó nhất chính là ông nội. Ông nội của em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, nhưng vẫn còn khỏe lắm. Ông có dáng người cao. Đôi bàn tay đầy những nếp nhăn đã suốt đời làm lụng vất vả để nuôi con cháu. Khuôn mặt phúc hậu, anh mắt hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng tôi rất trìu mến. Mỗi khi về quê thăm ông, em lại ngồi nghe ông kể những câu chuyện ngày xưa. Em yêu ông nội của mình nhiều lắm.
(Sưu tầm)

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_2_sach_chan_troi_sang_tao.doc