Bài soạn giáo án Lớp 2 - Tuần 22
Kể chuyện
Một trí khôn hơn trăm trí khôn
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :Biết đặt tên cho từng đoạn chuyện (BT1).
Kể lại được từng đoạn của câu chuyện (BT2).
HS khá, giỏi biết kể lại toàn bộ câu chuyện (BT3)
2. Kỹ năng : Tập trung theo dõi bạn phát biểu, hoặc kể, nhận xét được ý kiến của bạn; kể tiếp được lời của bạn.
3. Thái độ : BVMT: Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động vật (khai thác trực tiếp nội dung bài).
II. Chuẩn bị :
- Giáo viên : Mũ Chồn, Gà và quần áo, súng, gậy của người thợ săn (nếu có). Bảng viết sẵn gợi ý nội dung từng đoạn.
- Học sinh : SGK.
III. Các hoạt động dạy và học :
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn giáo án Lớp 2 - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 22 Thứ hai ngày 6 tháng 2 năm 2012 Tập đọc Một trí khôn hơn trăm trí khôn (tiết 1) I. Mục tiêu : 1. Kiến thức: Hiểu bài học rút ra từ câu chuyện: Khó khăn, hoạn nạn thử thách trí thông minh của mỗi người; chớ kiêu căng xem thường người khác (trả lời được câu hỏi 1,2,3,5) HS khá, giỏi trả lời được câu hỏi 4. 2. Kỹ năng : Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ; đọc rõ lời nhân vật trong câu chuyện. 3. Thái độ : KNS: GD HS sự bình tĩnh, tự tin trong cuộc sống luôn đem lại kết quả tốt, từ đó GDHS trong học tập (khai thác trực tiếp nội dung bài) II. Chuẩn bị : - Giáo viên :Tranh minh họa bài đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc. - Học sinh : SGK. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) Vè chim. - Gọi HS đọc thuộc lòng bài Vè chim. - Nhận xét, cho điểm HS. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu tranh 1 và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì? - Giới thiệu bài - Ghi tên bài lên bảng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: ( 20’) Luyện đọc Mục tiêu : HS đọc đúng, lưu loát các từ khó, ngắt nghỉ đúng các từ. Phương pháp : Thực hành, đàm thoại, giảng giải. - GV đọc mẫu cả bài, gọi 1 HS khá đọc lại bài. + Giọng người dẫn chuyện thong thả, khoan thai. + Giọng Chồn khi chưa gặp nạn thì hợm hĩnh, huênh hoang, khi gặp nạn thì ỉu xìu, buồn bã. + Giọng Gà Rừng khiêm tốn, bình tĩnh, tự tin, thân mật. - HS đọc từng câu, nghe và bổ sung các từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài các từ đã dự kiến. - HS tìm các từ khó đọc trong bài. - Gọi HS đọc chú giải. - Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn phân chia ntn? - 1 HS đọc đoạn 1 - Hãy nêu cách ngắt giọng câu văn đầu tiên trong bài. - HS đọc câu văn trên theo đúng cách ngắt giọng. - Giọng đọc đoạn văn này: giọng Chồn thể hiện sự huênh hoang giọng Gà thể hiện sự khiêm tốn - HS đọc lại cả đoạn 1. - Gọi HS đọc đoạn 2. - Để đọc tốt đoạn văn này các con cần chú ý ngắt giọng cho đúng sau các dấu câu, đặc biệt chú ý giọng khi đọc lời nói của Gà với Chồn hơi mất bình tĩnh, giọng của Chồn với Gà buồn bã, lo lắng. (GV đọc mẫu hai câu này) - Gọi HS đọc lại đoạn 2. - Gọi HS đọc đoạn 3. - HS đọc bài - Gọi 1 HS đọc đoạn 3. + Chồn bảo Gà Rừng:// “Một trí khôn của cậu còn hơn cả trăm trí khôn của mình.”// (giọng cảm phục chân thành) - HS đọc nối tiếp theo đoạn. - Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu đọc bài trong nhóm. Theo dõi HS đọc bài theo nhóm. v Hoạt động 2: ( 13’) Thi đua đọc Mục tiêu : HS đọc trơn bài và miêu tả đúng giọng nhân vật . Phương pháp : Thi đua, thực hành. -Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và đọc đồng thanh. - Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt. - Đọc đồng thanh - Hát - 5 HS đọc thuộc lòng và TLCH: + Kể tên các loài chim có trong bài. + Tìm những từ ngữ được dùng để gọi các loài chim. + Tìm những từ ngữ dùng để tả đặc điểm của các loài chim. - Một anh thợ săn đang đuổi con gà. - Theo dõi và đọc thầm theo. - HS nối tiếp nhau đọc. Mỗi HS chỉ đọc 1 câu trong bài, từ đầu cho đến hết bài. - Tìm và nêu các từ: cuống quýt, nấp, reo lên, lấy gậy, thình lình, buồn bã, quẳng, chạy biến, - 1 HS đọc, cả lớp theo dõi SGK. + Đoạn 1: Gà Rừng mình thì có hàng trăm. + Đoạn 2: Một buổi sáng chẳng còn trí khôn nào cả. + Đoạn 3: Đắn đo một lúc chạy biến vào rừng. + Đoạn 4: Phần còn lại. - 1 HS khá đọc bài. - HS đọc và nêu cách ngắt giọng: - Gà Rừng và Chồn là đôi bạn thân/ nhưng Chồn vẫn ngầm coi thường bạn.// - 2 đến 3 HS đọc bài cá nhân - HS đọc lại từng câu trong đoạn hội thoại giữa Chồn và Gà Rừng. - HS đọc lại đoạn 1. - 1 HS khá đọc bài. - HS luyện đọc 2 câu: + Cậu có trăm trí khôn,/ nghĩ kế gì đi.// (Giọng hơi hoảng hốt) + Lúc này,/ trong đầu mình chẳng còn một trí khôn nào cả.// (Giọng buồn bã, thất vọng) - Một số HS đocï bài. - 1 HS khá đọc bài. - Một số HS khác đọc lại - 1 HS khá đọc bài. - 4 HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi HS đọc một đoạn. - Các nhóm cử đại diện thi đọc cá nhân, sau đó thi đọc đồng thanh đoạn 2. - Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 1. Tập đọc Một trí khôn hơn trăm trí khôn (tiết 2) III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Một trí khôn hơn trăm trí khôn (Tiết 2) 3. Phát triển các hoạt động : v Hoạt động 1: ( 20’) Tìm hiểu bài Mục tiêu: HS hiểu nội dung ý nghĩa câu chuyện. Phương pháp : Đàm thoại, thảo luận. - Gọi HS đọc đoạn 1, đoạn 2 . - Giải nghĩa từ ngầm, cuống quýt. - Coi thường nghĩa làgì? - Trốn đằng trời nghĩa là gì? - Tìm những câu nói lên thái độ của Chồn đối với Gà Rừng? - Chuyện gì đã xảy ra với đôi bạn khi chúng đang dạo chơi trên cánh đồng? - Khi gặp nạn Chồn ta xử lí ntn? - Hai con vật làm thế nào để thoát hiểm, chúng ta học tiếp nhé. - Gọi HS đọc đoạn 3, 4. - Giải nghĩa từ đắn đo, thình lình. - Gà Rừng đã nghĩ ra mẹo gì để cả hai cùng thoát nạn? - Qua chi tiết trên, chúng ta thấy được những phẩm chất tốt nào của Gà Rừng? - Sau lần thoát nạn thái độ của Chồn đối với Gà Rừng ra sao? - Câu văn nào cho ta thấy được điều đó? - Vì sao Chồn lại thay đổi như vậy? - Qua phần vừa tìm hiểu trên, bạn nào cho biết, câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? - Gọi HS đọc câu hỏi 5. v Hoạt động 2: (10’) Chọn tên cho câu chuyện. Mục tiêu : HS biết đặt tên cho câu chuyện phù hợp vơi nội dung ý nghĩa câu chuyện. Phương pháp : Đàm thoại, thảo luận. - Con chọn tên nào cho truyện? Vì sao? - Câu chuyện nói lên điều gì? 4. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Gọi 2 HS đọc toàn bài và trả lời câu hỏi: Con thích con vật nào trong truyện? Vì sao? - Nhận xét, cho điểm HS. - Nhận xét giờ học. - Dặn HS về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài : Cò và Cuốc - Hát - HS đọc đoạn 1, 2 . - Ngầm: kín đáo, không lộ ra ngoài. - Cuống quýt: vội đến mức rối lên. - Tỏ ý coi khinh. - Không còn lối để chạy trốn. - Chồn vẫn ngầm coi thường bạn. - Ít thế sao? Mình thì có hàng trăm. - Chúng gặp một thợ săn. - Chồn lúng túng, sợ hãi nên không còn một trí khôn nào trong đầu. - HS đọc đoạn 3, 4. - Đắn đo:cân nhắc xem có lợi hay hại. - Thình lình: bất ngờ. - Gà nghĩ ra mẹo giả vờ chết để lừa người thợ săn. Khi người thợ săn quẳng nó xuống đám cỏ, bỗng nó vùng dậy chạy, ông ta đuổi theo, tạo thời cơ cho Chồn trốn thoát. - Gà Rừng rất thông minh. - Gà Rừng rất dũng cảm. - Gà Rừng biết liều mình vì bạn bè. - Chồn trở nên khiêm tốn hơn. - Chồn bảo Gà Rừng: “Một trí khôn của cậu còn hơn cả trăm trí khôn của mình”. -Vì Gà Rừng đã dùng một trí khôn của mình mà cứu được cả hai thoát nạn - Câu chuyện muốn khuyên chúng ta hãy bình tĩnh trong khi gặp hoạn nạn. Đồng thời cũng khuyên chúng ta không nên kiêu căng, coi thường người khác. - 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp cùng đọc thầm và suy nghĩ. - Gặp nạn mới biết ai khôn vì câu chuyện ca ngợi sự bình tĩnh, thông minh của Gà Rừng khi gặp nạn. - Chồn và Gà Rừng vì đây là câu chuyện kể về Chồn và Gà Rừng. - Gà Rừng thông minh vì câu chuyện ca ngợi trí thông minh, nhanh nhẹn của Gà Rừng. - Lúc gặp khó khăn, hoạn nạn mới biết ai khôn. - Con thích Gà Rừng vì Gà Rừng đã thông minh lại khiêm tốn và dũng cảm. - Con thích Chồn vì Chồn đã nhận thấy sự thông minh của Gà Rừng và cảm phục sự thông minh, nhanh trí, dũng cảm của Gà Rừng. Toán Kiểm tra I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Kiểm tra tập trung vào nội dung sau: Bảng nhân 2, 3, 4, 5 Nhận dạng và gọi đúng tên đường gấp khúc, tính độ dài đường gấp khúc. Giải toán có lời văn bằng một phép nhân. 2. Kỹ năng : HS thực hành nhanh, đúng, chính xác. 3. Thái độ : Giáo dục HS tính cẩn thận khi làm bài. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Đề bài kiểm tra. - Học sinh : Vở kiểm tra. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. - GV viết đề bài. - GV quan sát, nhắc nhở, uốn nắn HS. Đề bài : + Bài 1: Tính : 4 x 2 = 3 x 10 = 3 x 4 = 4 x 8 = 2 x 9 = 1 x 4 = + Bài 2 : Điền số : 4, 8, 12, .. 36, 32, 28, ... + Bài 3 : Điền số : 3 x 4 = ..?..x 3 2 x 9 = 9 x..?... + Bài 4 : Mỗi đĩa có 3 quả cam . Hỏi 10 đĩa như thế thì có tất cả bao nhiêu quả cam ? Đáp án , biểu điểm : + Bài 1: (3 điểm) Mỗi phép tính đúng được 0,5đ 4 x 2 = 8 3 x 10 = 30 3 x 4 = 12 4 x 8 = 32 2 x 9 = 18 1 x 4 = 4 + Bài 2: (2 điểm) Điền mỗi số đúng được 0,5đ. 4, 8, 12, 16 , 20 .. 36, 32, 28, 24 , 20 .. + Bài 3 : ( 2 điểm ) Điền mỗi số đúng được 1đ 3 x 4 = ..4..x 3 2 x 9 = 9 x..2... + Bài 4 : ( 2 điểm ) Số quả cam 10 đĩa có là : ( 0,5 điểm ) 3x10 = 30 ( quả cam ) ( 1 điểm ) Đáp số :30 ( quả cam ) ( 0,5 điểm ) 1 điểm cho bài trình bày sạch sẽ. - HS làm bài vào vở. Đạo đức Biết nói lời yêu cầu, đề nghị (tiết 2) I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Biết một số câu yêu cầu, đề nghị lịch sự. Bước đầu biết được ý nghĩa của việc sử dụng những lời yêu cầu, đề nghị lịch sự. 2. Kỹ năng : Biết sử dụng và mạnh dạn khi nói lời yêu cầu, đề nghị phù hợp trong các tình huống thường gặp hằng ngày. 3. Thái độ : Thực hiện nói lời yêu cầu, đề nghị trong các tình huống cụ thể. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Kịch bản mẫu hành vi cho HS chuẩn bị. Phiếu thảo luận nhóm. - Học sinh : SGK, vở bài tập. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (4’) Biết nói lời yêu cầu, đề nghị. - Khi nào ta được dùng lời yêu cầu, đề nghị ? - Tại sao phải dùng lời yêu cầu đề nghị phù hợp ? - Tìm câu ca dao nói về cách yêu cầu, đề nghị đúng. - GV nhận xét. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Biết nói lời yêu cầu, đề nghị( tt ). 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (13’) Bày tỏ thái độ Mục tiêu : HS biết tự đánh giá việc sử dụng lời nói, yêu cầu của bản thân. Phương pháp : Kể chuyện, đàm thoại. - Phát phiếu học tập cho HS. - 1 HS đọc ý kiến 1. - HS bày tỏ thái độ đồng tình hoặc không đồng tình. - Kết luận ý kiến 1: Sai. - Tiến hành tương tự với các ý kiến còn lại. + Với bạn bè người thân chúng ta không cần nói lời đề nghị, yêu cầu vì như thế là khách sáo. + Nói lời đề nghị, yêu cầu làm ta mất thời gian. + Khi nào cần nhờ người khác một việc quan trọng thì mới cần nói lời đề nghị yêu cầu. + Biết nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự là tự trọng và tôn trọng người khác. v Hoạt động 2: (10’) Liên hệ thực tế Mục tiêu : HS thực hành nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự khi nhờ người khác giúp đỡ. Phương pháp : Sắm vai, thảo luận. - HS tự kể về một vài trường hợp em đã biết hoặc không biết nói lời đề nghị yêu cầu. - Khen ngợi những HS đã biết thực hiện bài học. v Hoạt động 3: (5’) Trò chơi tập thể: “Làm người lịch sự” Nội dung: Khi nghe quản trò nói đề nghị một hành động, việc làm gì đó có chứa từ thể hiện sự lịch sự như “xin mời, làm ơn, giúp cho, ” thì người chơi làm theo. Khi câu nói không có những từ lịch sự thì không làm theo, ai làm theo là sai. Quản trò nói nhanh, chậm, sử dụng linh hoạt các từ, ngữ. - Hướng dẫn HS chơi, cho HS chơi thử và chơi thật. - Cho HS nhận xét trò chơi và tổng hợp kết quả chơi. - Kết luận chung cho bài học: Cần phải biết nói lời yêu cầu, đề nghị giúp đỡ một cách lịch sự, phù hợp để tôn trọng mình và người khác. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại - Hát - Muốn nhờ người khác làm giúp việc cho mình. - Chứng tỏ là người tự trọng, tôn trọng người khác. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Nhận xét. - Làm việc cá nhân trên phiếu học tập + Chỉ cần nói lời yêu cầu, đề nghị với người lớn tuổi. - Biểu lộ thái độ bằng cách giơ bìa vẽ khuôn mặt cười hoặc khuôn mặt mếu. + Sai. Vì đối với bạn bè, người thân ta cần nói lời đề nghị, yêu cầu chân thành, lịch sự, nhẹ nhàng. + Sai. + Sai.Vì cần nhờ người khác hoặc không nhờ một việc quan trọng ta cần phải nói lời lịch sự . + Đúng. - Một số HS tự liên hệ. Các HS còn lại nghe và nhận xét về trường hợp mà bạn đưa ra. - Lắng nghe GV hướng dẫn và chơi theo hướng dẫn. - Cử bạn làm quản trò thích hợp. - Trọng tài sẽ tìm những người thực hiện sai, yêu cầu đọc bài học. Thứ ba ngày 7 tháng 2 năm 2012 Chính tả Nghe - viết: Một trí khôn hơn trăm trí khôn I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Nghe – viết chính xác bài chính tả, trình bày đúng đoạn văn xuôi có lời của nhân vật 2. Kỹ năng : Làm được BT2 a/b, hoặc BT3 a/b, hoặc BT chính tả phương ngữ do GV soạn. 3. Thái độ : BVMT: Giúp HS thấy được sự bình tĩnh, tự tin thông minh của Gà rừng, từ đó giáo dục HS yêu quý các loài động vật (khai thác gián tiếp nội dung bài). II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Bảng phụ ghi sẵn các quy tắc chính tả. - Học sinh : Vở. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) (3’) Sân chim. - Gọi 3 HS lên bảng. GV đọc cho HS viết từ sai nhiều. HS dưới lớp viết vào bảng con. - Nhận xét . 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Một trí khôn hơn trăm trí khôn. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (20’) Hướng dẫn viết chính tả Mục tiêu : HS nghe viết đúng đoạn “ Một buổi sáng lấy gậy thọc vào hang”. Phương pháp : Quan sát, vấn đáp, đàm thoại. a) Ghi nhớ nội dung đoạn viết - GV đọc đoạn từ Một buổi sáng lấy gậy thọc vào lưng. - Đoạn văn có mấy nhân vật? Là những nhân vật nào? - Đoạn văn kể lại chuyện gì? b) Hướng dẫn cách trình bày - Đoạn văn có mấy câu? - Trong đoạn văn những chữ nào phải viết hoa? Vì sao? - Tìm câu nói của bác thợ săn? - Câu nói của bác thợ săn được đặt trong dấu gì? c) Hướng dẫn viết từ khó - GV cho HS tìm các từ khó. d) Viết chính tả - Nhắc nhở tư thế ngồi của HS. - GV đọc cho HS viết. e) Soát lỗi - Cho HS soát lỗi, thống kê lỗi. g) Chấm bài v Hoạt động 2: (7’) Hướng dẫn làm bài tập chính tả Mục tiêu : Củng cố quy tắc chính tả r/d/gi ; dấu hỏi, dấu ngã. Phương pháp : Thực hành, trò chơi. Bài 1: Trò chơi - GV chia lớp thành 2 nhóm. Phát cho mỗi nhóm 1 lá cờ. Khi GV đọc yêu cầu nhóm nào phất cờ trước thì được trả lời. Mỗi câu trả lời đúng tính 10 điểm. Sai trừ 5 điểm. - Kêu lên vì sung sướng. - Tương tự. - Tổng kết cuộc chơi. Bài 3: - Gọi 1 HS đọc yêu cầu. - Treo bảng phụ và yêu cầu HS làm. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. - Hát - HS viết bảng con : xiết, thấp, trắng xoá, sát sông. - Theo dõi. - 3 nhân vật: Gà Rừng, Chồn, bác thợ săn. - Gà và Chồn đang dạo chơi thì gặp bác thợ săn. Chúng sợ hãi trốn vào hang. Bác thợ săn thích chí và tìm cách bắt chúng. - Đoạn văn có 4 câu. - Viết hoa các chữ : Chợt, Một, Nhưng, Ông,Có,Nói vì đây là các chữ đầu câu - Có mà trốn đằng trời. - Dấu ngoặc kép. - HS tìm và phân tích các từ khó : cách đồng, thợ săn, cuống quýt, nấp, reo lên, đằng trời, thọc. - HS viết các từ khó vào bảng con. - HS nhắc lại tư thế ngồi, cách cầm bút để vở. - HS viết bài vào vở. - Reo. - Đáp án: giằng/ gieo; giả/ nhỏ/ ngỏ/ - Đọc đề bài. - 2 HS lên bảng làm, HS dưới lớp làm vào Vở bài tập Tiếng Việt 2, tập hai. - Nhận xét, chữa bài: giọt/ riêng/ giữa vắng, thỏ thẻ, ngẩn Toán Phép chia I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Nhận biết được phép chia. Biết quan hệ giữa phép nhân và phép chia, từ phép nhân viết thành hai phép chia. 2. Kỹ năng : Thực hành nhanh, đúng, chính xác. 3. Thái độ : Ham thích học môn Toán. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Các mảnh bìa hình vuông bằng nhau. - Học sinh : vở. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) (3’) Luyện tập chung - GV yêu cầu HS sửa bài 4 - Nhận xét của GV. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: Phép chia. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (12’) Giới thiệu phép chia. Mục tiêu : HS bắt đầu nhận biết phép chia, biết đọc và tính kết quả phép chia. Phương pháp : Quan sát, đàm thoại, giảng giải, vấn đáp Phép chia 6 : 2 - GV nêu: Có 6 bông hoa chia đều cho 2 bạn. Hỏi mỗi bạn có mấy bông hoa? - HS lên bảng : 1 em nhận 6 bông hoa và chia đều cho 2 bạn. - Khi chia đều 6 bông hoa cho 2 bạn thì mỗi bạn có mấy bông hoa? - GV nêu: Có 6 ô vuông chia đều cho 2 phần thì mỗi phần có mấy ô vuông ? - Khi chia 6 ô thành 2 phần bằng nhau, thì mỗi phần được mấy ô vuông ? GV chốt : chỉ vào dấu “ : ” nói đây là “ dấu chia ”, phép tính này đọc là “ sáu chia ba bằng hai ”. 2. Phép chia 6 : 3 - GV nêu: Có 6 bông hoa chia cho một số bạn, mỗi bạn được 3 bông hoa. Hỏi có mấy bạn được nhân hoa? - Có 6 ô vuông chia thành các phần bằng nhau, mỗi phần có 3 ô vuông. Hỏi chia được thành mấy phần bằng nhau ? - GV chốt : ta có phép tính 6: 3 = 2. Đọc là sáu chia ba bằng hai. - HS đọc lại phép chia 6 : 3 = 2. 3. Quan hệ giữa phép nhân và phép chia - GV nêu: Mỗi phần có 3 ô, 2 phần có mấy ô vuông ? Hãy nêu phép tính để tìm số ô vuông. - GV nêu bài toán ngược Có 6 ô chia thành 2 phần bằng nhau, mỗi phần có mấy ô vuông ? Hãy nêu phép tính để tìm số ô vuông ở mỗi phần? - Có 6 ô chia mỗi phần 3 ô thì được mấy phần như thế ? Hãy nêu phép tính tìm số phần chia được ? GV chốt : 3 nhân 2 bằng 6 nên 6 chia 2 bằng 3 và 6 chia 3 bằng 2. Đó chính là quan hệ của phép nhân và phép chia. Từ một phép nhân ta có thể lập được 2 phép chia tương ứng. GV vừa nói vừa viết bảng : 6 : 2 = 3 3 x 2 = 6 6 : 3 = 2 v Hoạt động 2: (15’) Thực hành Mục tiêu : HS thực hiện tính kết quả phép chia đúng. Phương pháp : Quan sát, thực hành + Bài 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu mẫu: 4 x 2 = 8 8 : 2 = 4 8 : 4 = 2 - HS làm theo mẫu: Từ một phép nhân viết hai phép chia tương ứng (HS quan sát tranh vẽ) 3 x 5 = 15 15 : 3 = 3 15 : 3 = 5 4 x 3 = 12 12 : 3 = 4 12 : 4 = 3 2 x 5 = 10 10 : 5 = 2 10 : 2 = 5 + Bài 2: HS làm tương tự như bài 1. 3 x 4 = 12 12 : 3 = 4 12 : 4 = 3 4 x 5 = 20 20 : 4 = 5 20 : 5 = 4 5. Củng cố – Dặn dò: (1’) - Nhận xét tiết học.Chuẩn bị: Bảng chia 2. - Hát - 2 HS lên bảng sửa bài 4 8 học sinh được mượn số quyển sách là: 5 x 8 = 40 (quyển sách) Đáp số: 40 quyển sách - HS theo dõi và suy nghĩ về bài toán. - HS thực hiện. - Mỗi bạn được 3 bông hoa. - Lớp thao tác từ bộ đồ dùng học toán - 1 HS thực hành trên bảng lớp : Mỗi phần được 3 ô vuông . - HS lắng nghe. - HS đọc phép tính trên bảng. - 3 HS thực hiện. Lớp quan sát nêu. Có 2 bạn được chia hoa và có 2 phần bằng nhau. - HS lắng nghe. - HS lên viết phép chia vừa lập được. - HS đọc lại sáu chia ba bằng hai. - HS suy nghĩ và trả lời có 6 ô vuông vì 3 x 2 = 6 . - Mỗi phần có 3 ô vuông. Phép tính đó là 6 : 2 = 3 - Số phần có là 6 : 3 = 2 . - HS lắng nghe và nhắc lại kết luận. - HS đọc và tìm hiểu mẫu - HS làm theo mẫu - HS làm tương tự như bài 1. - Kể chuyện Một trí khôn hơn trăm trí khôn I. Mục tiêu : 1. Kiến thức :Biết đặt tên cho từng đoạn chuyện (BT1). Kể lại được từng đoạn của câu chuyện (BT2). HS khá, giỏi biết kể lại toàn bộ câu chuyện (BT3) 2. Kỹ năng : Tập trung theo dõi bạn phát biểu, hoặc kể, nhận xét được ý kiến của bạn; kể tiếp được lời của bạn. 3. Thái độ : BVMT: Giáo dục ý thức bảo vệ các loài động vật (khai thác trực tiếp nội dung bài). II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Mũ Chồn, Gà và quần áo, súng, gậy của người thợ săn (nếu có). Bảng viết sẵn gợi ý nội dung từng đoạn. - Học sinh : SGK. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) Chim sơn ca và bông cúc trắng - Gọi 4 HS lên bảng, yêu cầu kể chuyện Chim sơn ca và bông cúc trắng (2 HS kể 1 lượt). - Nhận xét, cho điểm HS. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Bức tranh minh hoạ cho câu chuyện nào? - Giờ kể chuyện tuần này lớp mình sẽ cùng kể lại từng đoạn và nội dung câu chuyện này. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (10’) Hướng dẫn kể chuyện Mục tiêu : HS nắm được nội dung từng đoạn và biết đặt tên cho từng đoạn chuyện. Phương pháp : Vấn đáp, thảo luận. a) Đặt tên cho từng đoạn chuyện - Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài 1. - Bài cho ta mẫu ntn? - Bạn nào có thể cho biết, vì sao tác giả lại đặt tên cho đoạn 1 của truyện là Chú Chồn kiêu ngạo? - Vậy theo con, tên của từng đoạn truyện phải thể hiện được điều gì? - Hãy suy nghĩ và đặt tên khác cho đoạn 1 mà vẫn thể hiện được nội dung của đoạn truyện này. - HS chia thành nhóm. Mỗi nhóm 4 HS, cùng đọc lại truyện và thảo luận với nhau để đặt tên cho các đoạn tiếp theo của truyện. - Gọi các nhóm trình bày ý kiến. Sau mỗi lần HS phát biểu ý kiến, GV cho cả lớp nhận xét và đánh giá xem tên gọi đó đã phù hợp chưa. v Hoạt động 3: (10’) HS kể từng đoạn Mục tiêu : HS kể được từng đoạn theo ý của mình. Phương pháp : Kể chuyện. b) Kể lại từng đoạn truyện Bước 1: Kể trong nhóm - GV chia nhóm 4 HS và yêu cầu HS kể lại nội dung từng đoạn truyện trong nhóm. Bước 2: Kể trước lớp - Gọi mỗi nhóm kể lại nội dung từng đoạn và các nhóm khác nhận xét, bổ sung nội dung nếu thấy nhóm bạn kể thiếu. - Chú ý khi HS kể, GV có thể gợi ý nếu thấy HS còn lúng túng. + Đoạn 1: Gà Rừng và Chồn là đôi bạn thân nhưng Chồn có tính xấu gì? - Chồn tỏ ý coi thường bạn ntn? + Đoạn 2: Chuyện gì đã xảy ra với đôi bạn? - Người thợ săn đã làm gì? - Gà Rừng nói gì với Chồn? - Lúc đó Chồn ntn? + Đoạn 3: Gà Rừng nói gì với Chồn? - Gà đã nghĩ ra mẹo gì? + Đoạn 4: Sau khi thoát nạn thái độ của Chồn ra sao? - Chồn nói gì với Gà Rừng? v Hoạt động 3: (7’) HS kể chuyện Mục tiêu : HS kể được từng đoạn theo phân vai Phương pháp : Trò chơi, sắm vai. c) Kể lại toàn bộ câu chuyện - HS kể nối tiếp nhau. - Gọi HS nhận xét. - Gọi 4 HS mặc trang phục và kể lại truyện theo hình thức phân vai. - Gọi 1 HS khá kể lại toàn bộ câu chuyện. - Nhận xét. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà kể chuyện cho người thân nghe - Chuẩn bị bài : Bác sĩ Sói. - Hát - 4 HS lên bảng kể chuyện. - HS dưới lớp theo dõi và nhận xét. - Một trí khôn hơn trăm trí khôn. - Đặt tên cho từng đoạn câu chuyện Một trí khôn hơn trăm trí khôn. - Mẫu: + Đoạn 1: Chú Chồn kiêu ngạo + Đoạn 2: Trí khôn của Chồn - Vì đoạn truyện này kể về sự kiêu ngạo, hợm hĩnh của Chồn. Nó nói với Gà Rừng là nó có một trăm trí khôn, - Tên của từng đoạn truyện phải thể hiện được nội dung của đoạn truyện đó. - Ví dụ: Chú Chồn hợm hĩnh/ Gà Rừng khiêm tốn gặp Chồn kiêu ngạo/ - Chồn có bao nhiêu trí khôn?/ Một trí khôn gặp một trăm trí khôn. - HS làm việc theo nhóm nhỏ. - HS nêu tên cho từng đoạn truyện. Ví dụ: + Đoạn 2: Trí khôn của Chồn/ Chồn và Gà Rừng gặp nguy hiểm/ Một trăm trí khôn của Chồn ở đâu?/ Chồn bị mất trí khôn. + Đoạn 3: Trí khôn của Gà Rừng/ Gà Rừng thể hiện trí khôn/ Sự thông minh dũng cảm của Gà Rừng/ Gà Rừng và Chồn đã thoát nạn ntn?/ Một trí khôn cứu một trăm trí khôn. + Đoạn 4: Gà Rừng và Chồn gặp lại nhau/ Chồn cảm phục Gà Rừng/ Chồn ăn năn về sự kiêu ngạo của mình/ Sau khi thoát nạn/ Chồn xin lỗi Gà Rừng./ Tình bạn của Chồn và Gà Rừng. - Mỗi nhóm 4 HS cùng nhau kể lại một đoạn của câu chuyện. Khi 1 HS kể các HS khác lắng nghe để nhận xét, bổ sung cho bạn. - Các nhóm trình bày, nhận xét. - Chồn luôn ngầm coi thường bạn. - Hỏi Gà Rừng: “Cậu có bao nhiêu trí khôn?” khi Gà Rừng nói “Mình chỉ có một trí khôn” thì Chồn kiêu ngạo nói: “Ít thế sao? Mình thì có hàng trăm.” - Đôi bạn gặp một người thợ săn, chúng vội nấp vào một cái hang. - Reo lên và lấy gậy chọc vào lưng. - Cậu có trăm trí khôn, nghĩ kế gì đi. - Chồn sợ hãi, buồn bã nên chẳng còn một trí khôn nào trong đầu. - Mình sẽ làm như thế, còn cậu cứ thế nhé! - Nó giả vờ chết. Người thợ săn tưởng gà chết thật liền quẳng nó xuống đám cỏ. Nó bỗng vùng chạy, ông ta đuổi theo, tạo thời cơ cho Chồn chạy biến vào rừng. - Khiêm tốn. - Một trí khôn của cậu còn hơn cả trăm trí khôn của mình. - 4 HS kể nối tiếp 1 lần. - Nhận xét bạn theo các tiêu chí đã nêu. - HS kể theo 4 vai: người dẫn chuyện Gà Rừng, Chồn, bác thợ săn. - 1 HS kể chuyện. Cả lớp theo dõi và nhận xét. Toán Bảng chia 2 I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Lập được bảng chia 2. Nhớ được bảng chia 2. Biết giải bài toán có một phép chia (trong bảng chia 2) 2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng làm tính nhanh nhẹn, chính xác. 3. Thái độ : Giáo dục HS tính cẩn thận. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Chuẩn bị các tấm bìa, mỗi tấm có 2 chấm tròn (như SGK). - Học sinh : Vở. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) (5’) Phép chia. - Từ một phép tính nhân viết 2 phép chia tương ứng: 4 x 3 2 x 4 6 : 2 8 : 2 6 : 3 8 : 4 - GV nhận xét. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: Bảng chia 2 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (10’) Giới thiệu bảng chia 2 Mục tiêu : HS biết lập bảng chia 2 và học thuộc. Phương pháp : Quan sát, vấn đáp. Giới thiệu phép chia 2 từ phép nhân 2 - Nhắc lại phép nhân 2 - Gắn lên bảng 4 tấm bìa, mỗi tấm 2 chấm tròn (như SGK) - Mỗi tấm bìa có 2 chấm tròn; 4 tấm bìa có tất cả mấy chấm tròn ? Nhắc lại phép chia - Trên các tấm bìa có 8 chấm tròn, mỗi tấm có 2 chấm tròn. Hỏi có mấy tấm bìa ? Nhận xét - Từ phép nhân 2 là 2 x 4 = 8, ta có phép chia 2 là 8 : 2 = 4 Lập bảng chia 2 - Làm tương tự như trên đối với một vài trường hợp nữa; sau đó cho HS tự lập bảng chia 2. - HS học thuộc bảng chia 2 bằng các hình thức thích hợp. v Hoạt động 2: (17’) Thực hành Mục tiêu : HS làm được các bài tập áp dụng từ bảng chia 2. Phương pháp : Thực hành. + Bài 1: HS nhẩm chia 2. + Bài 2: Cho HS tự giải bài toán. Bài giải Số kẹo mỗi bạn được chia là: 12 : 2 = 6 (cái kẹo) Đáp số: 6 cái kẹo - Nếu HS không tự giải được thì có thể hướng dẫn như sau: - Lấy 12 cái kẹo (hoặc 12 đồ vật) chia cho 2 em, mỗi lần chia cho mỗi em 1 cái. Chia xong thì đếm số kẹo của mỗi em để thấy mỗi em được 6 cái kẹo. 5. Củng cố – Dặn dò : (5’) - Trò chơi: Ai nhanh sẽ thắng - HS tính nhẩm kết quả của các phép tính trong khung, sau đó trả lời các số trong ô tròn là kết quả của phép tính nào? - GV nhận xét - Tuyên dương. - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị: Một phần hai - Hát - HS thực hiện vở nháp. - HS đọc phép nhân 2 - HS viết phép nhân: 2 x 4 = 8 - Có 8 chấm tròn.8 chấm tròn. - HS viết phép chia 8 : 2 = 4 rồi trả lời: Có 4 tấm bìa - HS lập lại. - HS tự lập bảng chia 2 - HS học thuộc bảng chia 2. - HS nhẩm chia 2. - HS tự giải bài toán. - HS tính nhẩm kết quả - Chẳng hạn: Số 6 là kết quả của phép tính 12 : 2. - HS nhận xét. Thứ tư ngày 8 tháng 2 năm 2012 Tập
Tài liệu đính kèm:
- bai_soan_giao_an_lop_2_tuan_22.doc