Giáo án Luyện từ và câu Lớp 2 - Tuần 25: Từ ngữ về sông biển. Đặt và trả lời câu hỏi vì sao

Giáo án Luyện từ và câu Lớp 2 - Tuần 25: Từ ngữ về sông biển. Đặt và trả lời câu hỏi vì sao

I. MỤC TIÊU

- Viết : Viết đúng, viết thạo

- Nói và nghe: Hỏi và trả lời được câu hỏi về việc làm của chú voi đối với đoàn xe gặp nạn.

Hiểu ý nghĩa các từ mới: voi nhà, khựng lại, rú ga, vục, thu lu, lừng lững

- Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất yêu nước (yêu thiên nhiên, yêu động vật); trách nhiệm (có ý thức chăm sóc, bảo vệ các con vật có ích).

- Năng lực: Góp phần hình thành năng lực chung; giao tiếp và hợp tác (đọc và thảo luận nhóm).

II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC

• Tranh: Chú voi đang kéo xe giúp đoàn người gặp nạn.

• Video clip bài hát: Chú voi con ở Bản Đôn.

- Bảng phụ hoặc slide trình chiếu (hoặc bảng viết) sẵn câu, từ cần luyện đọc; in đậm (hoặc gạch chân) các từ khó.

- Tranh cho dạy học luyện nói: Tranh về việc voi giúp con người trong cuộc sống hằng ngày (voi kéo gỗ, voi du lịch .).

- Phiếu bài tập đọc hiểu.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

-Thảo luận nhóm: Cặp đôi, nhóm 4 người.

- Phương pháp vấn đáp.

- Phương pháp đóng vai.

- Phương pháp đặt câu hỏi và giải quyết vấn đề.

IV. Các hoạt động dạy - học

 

docx 8 trang haihaq2 4280
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Luyện từ và câu Lớp 2 - Tuần 25: Từ ngữ về sông biển. Đặt và trả lời câu hỏi vì sao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2
Tuần 25 LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
TỪ NGỮ VỀ SÔNG BIỂN - ĐẶT VÀ TLCH VÌ SAO?
MỤC TIÊU
- Viết : Viết đúng, viết thạo 
- Nói và nghe: Hỏi và trả lời được câu hỏi về việc làm của chú voi đối với đoàn xe gặp nạn. 
Hiểu ý nghĩa các từ mới: voi nhà, khựng lại, rú ga, vục, thu lu, lừng lững 
- Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất yêu nước (yêu thiên nhiên, yêu động vật); trách nhiệm (có ý thức chăm sóc, bảo vệ các con vật có ích).
- Năng lực: Góp phần hình thành năng lực chung; giao tiếp và hợp tác (đọc và thảo luận nhóm).
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC
Tranh: Chú voi đang kéo xe giúp đoàn người gặp nạn.
Video clip bài hát: Chú voi con ở Bản Đôn.
- Bảng phụ hoặc slide trình chiếu (hoặc bảng viết) sẵn câu, từ cần luyện đọc; in đậm (hoặc gạch chân) các từ khó.
- Tranh cho dạy học luyện nói: Tranh về việc voi giúp con người trong cuộc sống hằng ngày (voi kéo gỗ, voi du lịch ...).
- Phiếu bài tập đọc hiểu.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
-Thảo luận nhóm: Cặp đôi, nhóm 4 người.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp đặt câu hỏi và giải quyết vấn đề.
IV. Các hoạt động dạy - học 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Khởi động
Cho học sinh nghe bài hát: Chú voi con ở Bản Đôn 
3. Bài mới 
Giới thiệu: (1’)
Treo tranh minh hoạ và hỏi:
Tranh vẽ cảnh gì?
Chú voi đang làm gì? 
Con hiểu thế nào là Voi nhà?
Yêu cầu HS mở SGK và đọc tên bài tập đọc.
Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ được làm quen với một chú voi nhà rất khoẻ và thông minh. Chú đã dùng sức khoẻ phi thường của mình để kéo một chiếc ô tô ra khỏi vũng lầy. 
Phát triển các hoạt động (27’)
Học sinh nghe
Học sinh xem tranh 
 Trả lời câu hỏi nhóm đôi.
1-2 Hs trả lời trước lớp.
Là con voi được con người nuôi và dạy cho biết làm những việc có ích.
Mở SGK, trang 56 và đọc: Voi nhà
Hoạt động 2: Luyện đọc thành tiếng
a) Đọc mẫu
- Giáo viên đọc mẫu.
-	Hướng dẫn HS chia bài tập đọc thành 3 đoạn: 
+ Đoạn 1: Gần tối chịu rét qua đêm.
+ Đoạn 2: Gần sáng Phải bắn thôi.
+ Đoạn 3: Phần còn lại. 
- Khi đọc bài này các con lưu ý đọc đúng giọng của các nhân vật giọng người dẫn chuyện: thong thả, đoạn đầu thể hiện sự buồn bã khi xe gặp sự cố, đoạn giữa thể hiện sự hồi hộp, lo lắng, đoạn cuối hào hứng, vui vẻ.
Giọng nhân vật Tứ: Lo lắng.
Giọng nhân vật Cần: To, dứt khoát.
- Gọi 3 học sinh đọc nối tiếp đoạn. 
- Khi học sinh đọc, giáo viên theo dõi nếu học sinh đọc sai thì ghi vào bảng và yêu cầu học sinh phát âm lại. 
b) Luyện phát âm
Yêu cầu HS tìm các từ khó đọc trong bài. Sau đó đọc mẫu và yêu cầu HS luyện phát âm các từ này
Yêu cầu HS đọc từng câu, giáo viên nghe và bổ sung các từ cần luyện phát âm lên bảng ngoài các từ học sinh đã nêu.
+ Gọi 1 học sinh đọc từ khó 
+ Cả lớp đọc đồng thanh
c) Luyện đọc câu dài 
Ngoài các từ khó trong bài thì còn có các câu, đoạn hội thoại dài và khó đọc các em cần ngắt nghỉ đúng, yêu cầu học sinh tìm những câu khó trong bài. 
Ai có thể giúp cô phát hiện chỗ ngắt nghỉ trong đoạn trên? 
-	Giáo viên trình chiếu nội dung bài có dấu ngắt, nghỉ hơi trên slide. 
Nhưng kìa,/ con voi quặp chặt vòi vào đầu xe/ và co mình/ lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy.// Lôi xong,/ nó huơ vòi về phía lùm cây/ rồi lững thững đi theo hướng bản Tun.// 
d) Luyện đọc đoạn 
Gọi HS 3 đọc lại 3 đoạn . Hướng dẫn HS đọc đoạn 1 với giọng hơi buồn và thất vọng vì đây là đoạn kể lại sự cố của xe. 
+ Yêu cầu học sinh tìm từ khó hiểu trong đoạn 1 ? 
 HS đọc đoạn 2.
Trong đoạn văn có lời nói của các nhân vật, vì vậy khi đọc đoạn văn này các em cần chú ý thể hiện tình cảm của họ. Đang thất vọng vì xe bị sa lầy, giờ lại thấy xuất hiện một con voi to, dữ, Tứ và Cần không tránh khỏi sự lo lắng, khi đọc bài các em hãy cố gắng thể hiện lại tâm trạng này của họ.
Yêu cầu HS đọc 4 câu hội thoại có trong đoạn này.
Yêu cầu học sinh đọc đoạn 3
Tìm từ khó hiểu trong bài và đặt câu liên quan tớ từ đó. 
e) Luyện đọc theo nhóm
Chia nhóm HS theo nhóm bàn, mỗi học sinh trong nhóm đọc một đoạn trong thời gian 3 phút. Theo dõi HS đọc bài theo nhóm.
f) Thi đọc
Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá nhân và đọc đồng thanh.
Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
g) Đọc đồng thanh
Học sinh theo dõi cô đọc 
Học sinh đọc 
 Tìm, nêu và luyện phát âm các từ: 
+ Khựng lại, nhúc nhích, vũng lầy, quặp chặt, huơ vòi, lững thững 
HS nối tiếp nhau đọc. Mỗi HS chỉ đọc một câu trong bài, đọc từ đầu cho đến hết bài.
1 HS khá đọc .
Học sinh tìm đoạn cần ngắt nghỉ
2 HS lần lượt đọc bài.
3 HS đọc bài, cả lớp theo dõi bài trong SGK.
Luyện đọc các câu: 
+ Thế này thì hết cách rồi! (Giọng thất vọng).
+ Chạy đi! Voi rừng đấy! (giọng hoảng).
+ Không được bắn! (giọng dứt khốt, ra lệnh)
+ Nó đập tan xe mất. Phải bắn thôi! (giọng gấp gáp, lo sợ).
1 HS đọc bài.
 HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi học sinh một đoạn. 
Lần lượt từng HS đọc bài trong nhóm của mình, các bạn trong cùng một nhóm nghe và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
Các nhóm cử đại diện thi đọc cá nhân hoặc một em bất kì đọc theo yêu cầu của GV, sau đó thi đọc nối tiếp các đoạn trong bài.
Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 2.
Hoạt động 3: Tìm hiểu bài
Để biết chú voi này đã làm gì để giúp các chú bộ đội thì cô và các con chúng ta sẽ chuyển sang phần tiếp theo đó là tìm hiểu bài. 
Gọi 1 HS đọc toàn bài 
Câu chuyện này có những nhân vật nào? 
Để biết được diễn biến sự việc xảy ra như thế nào cô mời một bạn đọc đoạn 1. 
 Vì sao những người trên xe phải ngủ đêm trong rừng? 
Vậy lúc đó chú đã làm gì? Chi tiết nào thể hiện điều đó? 
Rút từ: “ khựng lại”
Vậy chuyện gì đã xảy ra khi trời gần sáng cô và các con sẽ đi tìm hiểu tiếp đoạn 2.
Yêu cầu1 học sinh đọc đoạn 2.
Chuyện gì đã xảy ra khi trời gần sáng? 
Rút từ “ lững thững” và giải nghĩa
Lúc đó mọi người như thế nào?
Anh Tứ và anh Cần đã làm gì? Anh Cần đã nói gì? 
Nếu lúc đó mọi người bắn con voi thì có nguy hiểm không? 
Để biết con voi đã giúp họ thế nào thì cô và các con sẽ tìm hiểu tiếp phần3. 
Mời 1 học sinh đọc đoạn 3.
+ Con voi đã giúp các chú bộ đội như thế nào? Sau khi kéo qua vũng lầy thì con voi đã làm gì? 
+ Vì sao tác giả lại viết: Thật may cho chúng tôi đã gặp được voi nhà. 
+ Qua việc làm đó các con thấy voi là loài vật ntn? 
Voi là loài vật sống hoang dã nhưng được con người đưa về thuần chủng để giúp họ làm việc có ích. 
 + Vậy trong cuộc sống voi đã biết giúp con người những việc gì? 
Trong lịch sử, các anh hùng như Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng đã sử dụng voi để đánh giặc nữa đấy các con ạ. 
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
Cho cả lớp xem video hoặc chơi trò chơi về các hoạt động của voi giúp người
Nhận xét tiết học.
Dặn dò học sinh về nhà đọc lại bài 
Chuẩn bị bài sau: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
HS đọc bài theo yêu cầu.
Học sinh trả lời 
1 học sinh đọc đoạn 1,cả lớp theo dõi sgk
Vì mưa rừng ập xuống, chiếc xe bị lún xuống vũng lầy.
Tứ rú ga mấy lần nhưng xe không nhúc nhích. “ 2 bánh trước chịu rét”
Một con voi già lững thững xuất hiện.
Nép vào lùm cây, định bắn voi vì nghĩ nó sẽ đập nát xe.
Nó quặp chặt vòi vào đầu xe, co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy.
Vì con voi này rất gần gũi với người, biết giúp người qua cơn hoạn nạn.
Học sinh trả lời 
Học sinh lắng nghe 

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_luyen_tu_va_cau_lop_2_tuan_25_tu_ngu_ve_song_bien_da.docx