Bài soạn giáo án Lớp 2 - Tuần 21
Tập đọc
Chim sơn ca và bông cúc trắng (tiết 1)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : Hiểu lời khuyên từ câu chuyện: Hãy để cho chim được tự do ca hát, bay lượn; để cho hoa được tự do tắm nắng mặt trời. (trả lời được câu hỏi 1,2,4, 5)
HS khá, giỏi trả lời được câu hỏi 3.
2. Kỹ năng : Đọc rành mạch được toàn bài, biết ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ.
3. Thái độ : * BVMT: Giáo dục cho HS biết cây cần được tắm nắng, biết yêu quý bảo vệ
* KNS : Giáo dục HS phải biết yêu thương đoàn kết, biết yêu thương loài vật, biết chăm sóc.
* NL : Con người và muôn vật rất cần cho sự sống cần phải hết sức tiết kiệm để năng lực không bị cạn kiệt.
II. Chuẩn bị :
- Giáo viên : Tranh minh họa bài đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
- Học sinh : SGK.
TUẦN 21 Thứ hai ngày 30 tháng 1 năm 2012 Tập đọc Chim sơn ca và bông cúc trắng (tiết 1) I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Hiểu lời khuyên từ câu chuyện: Hãy để cho chim được tự do ca hát, bay lượn; để cho hoa được tự do tắm nắng mặt trời. (trả lời được câu hỏi 1,2,4, 5) HS khá, giỏi trả lời được câu hỏi 3. 2. Kỹ năng : Đọc rành mạch được toàn bài, biết ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ. 3. Thái độ : * BVMT: Giáo dục cho HS biết cây cần được tắm nắng, biết yêu quý bảo vệ * KNS : Giáo dục HS phải biết yêu thương đoàn kết, biết yêu thương loài vật, biết chăm sóc. * NL : Con người và muôn vật rất cần cho sự sống cần phải hết sức tiết kiệm để năng lực không bị cạn kiệt. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Tranh minh họa bài đọc. Bảng ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc. - Học sinh : SGK. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (4’) Mùa xuân đến. - Gọi 3 HS lên bảng kiểm tra bài Mùa xuân đến và trả lời câu hỏi - Theo dõi HS đọc bài, trả lời và cho điểm. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Tranh minh họa và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? - Con thấy chú chim và bông cúc thế nào? Có đẹp và vui vẻ không? - Vậy mà đã có chuyện không tốt xảy ra với chim sơn ca và bông cúc làm cả hai phải chết một cách rất đáng thương và buồn thảm. Muốn biết câu chuyện xảy ra ntn chúng ta cùng học bài hôm nay: Chim sơn ca và bông cúc trắng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (20’) Luyện đọc Mục tiêu: HS biết ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ. Phương pháp: Giảng giải, thực hành - GV đọc mẫu lần 1. Chú ý phân biệt giọng của chim nói với bông cúc vui vẻ và ngưỡng mộ. Các phần còn lại đọc với giọng tha thiết, thương xót. - Đọc mẫu sau đó yêu cầu đọc các từ cần luyện phát âm đã ghi trên bảng phụ, tập trung vào những HS mắc lỗi phát âm. - HS đọc từng câu - Gọi HS đọc chú giải. - Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các đoạn phân chia ntn? - 1 HS đọc đoạn 1. - Trong đoạn văn có lời nói của ai? - Đó là lời khen ngợi của sơn ca với bông cúc. Khi đọc cần thể hiện được sự ngưỡng mộ của sơn ca. - Gọi HS khác đọc lại đoạn 1 - HS đọc đoạn 2. - Hãy tìm cách ngắt giọng câu văn cuối của đoạn này. - H đọc lại cả đoạn văn thứ 2. - Gọi HS đọc đoạn 3. - Khi đọc đoạn văn này, các con cần đọc với giọng thương cảm, xót xa và nhấn giọng ở các từ ngữ gợi cảm, gợi tả như: cầm tù, khô bỏng, ngào ngạt, an ủi, vẫn không đụng đến, chẳng, khốn khổ, lìa đời, héo lả. - Gọi HS đọc lại đoạn 3. - Gọi HS đọc đoạn 4. - Hướng dẫn HS ngắt giọng. - HS đọc nối tiếp theo đoạn. - HS đọc bài trong nhóm. v Hoạt động2: (10’) Thi đua đọc bài. Mục tiêu: Đọc rành mạch được toàn bài Phương pháp: Thi đua. - Các nhóm thi đọc cá nhân và đọc đồng thanh. - Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị: Tiết 2 - Hát - 3 HS lần lượt lên bảng đọc bài và trả lời câu hỏi - Bức tranh vẽ một chú chim sơn ca và một bông cúc trắng. - Bông cúc và chim sơn ca rất đẹp. - 1 HS khá đọc mẫu lần 2. Cả lớp theo dõi và đọc thầm theo. - HS đọc các từ: sơn ca, sung sướng, véo von, long trọng, lồng, lìa đời, héo lả, khôn tả, xanh thẳm, cắt cả đám cỏ lẫn bông cúc, khô bỏng, rúc mỏ, ẩm ướt, tỏa hương, an ủi, - HS nối tiếp nhau đọc - 1 HS đọc, cả lớp theo dõi SGK. - Bài tập đọc có 4 đoạn: + Đoạn 1: Bên bờ rào xanh thẳm. + Đoạn 2: Nhưng sáng hôm sau chẳng làm gì được. + Đoạn 3: Bỗng có hai cậu bé héo lả đi vì thương xót. + Đoạn 4: Phần còn lại. - 1 HS khá đọc bài. -Lời nói của chim sơn ca với bông cúc trắng. - Luyện đọc câu. - Một số HS đọc lại đoạn 1. - 1 HS khá đọc bài. - 1 HS đọc bài, nêu cách ngắt giọng: Bông cúc muốn cứu chim/ nhưng chẳng làm gì được.// - Luyện đọc đoạn 2. - 1 HS khá đọc bài. - Dùng bút chì gạch dưới các từ cần chú ý nhấn giọng theo hướng dẫn của GV. - Một số HS đọc bài. - 1 HS khá đọc bài. Tội nghiệp con chim!// Khi nó còn sống và ca hát,/ các cậu để mặc nó chết vì đói khát.// Còn bông hoa,/ giá các cậu đừng ngắt nó/ thì hôm nay/ chắc nó vẫn đang tắm nắng mặt trời.// - 4 HS nối tiếp đọc từng đoạn. - HS đọc bài trong nhóm - Thi đọc cá nhân - Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3, 4. Tập đọc Chim sơn ca và bông cúc trắng (tiết 2) III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (4’) Chim sơn ca và bông cúc trắng 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Chim sơn ca và bông cúc trắng(Tiết 2) 4. Phát triển các hoạt động : v Hoạt động 1: (20’) Tìm hiểu bài Mục tiêu: * BVMT: Giáo dục cho HS biết cây cần được tắm nắng, biết yêu quý bảo vệ Phương pháp: Trực quan, vấn đáp, giảng giải - Gọi 1 HS đọc đoạn 1 của bài. - Chim sơn ca nói về bông cúc ntn? - Khi được sơn ca khen ngợi, cúc đã thấy thế nào? - Sung sướng khôn tả có nghĩa là gì? - Tác giả dùng từ gì để miêu tả tiếng hót của sơn ca? - Véo von có ý nghĩa là gì? - Trước khi bị bắt bỏ vào lồng, cuộc sống của sơn ca và bông cúc ntn? - Gọi 1 HS đọc đoạn 2, 3, 4. - Vì sao tiếng hót của sơn ca trở nên rất buồn thảm? - Ai là người đã nhốt sơn ca vào lồng? - Chi tiết nào cho thấy hai chú bé đã rất vô tâm đối với sơn ca? - Không chỉ vô tâm đối với chim mà hai chú bé còn đối xử rất vô tâm với bông cúc trắng, con hãy tìm chi tiết trong bài nói lên điều ấy. - Cuối cùng thì chuyện gì đã xảy ra với chim sơn ca và bông cúc trắng? - Tuy đã bị nhốt vào lồng và sắp chết, nhưng chim sơn ca và bông cúc trắng vẫn rất yêu thương nhau. Con hãy tìm các chi tiết trong bài nói lên điều ấy. - Hai cậu bé đã làm gì khi sơn ca chết? - Long trọng có ý nghĩa là gì? - Theo con, việc làm của các cậu bé đúng hay sai? - Hãy nói lời khuyên của con với các cậu bé. (Gợi ý: Để chim vẫn được ca hót và bông cúc vẫn được tắm nắng mặt trời các cậu bé cần làm gì?) - Câu chuyện khuyên con điều gì? v Hoạt động 2: (10’) Luyện đọc lại bài Mục tiêu: HS đọc rành mạch lại được bài Phương pháp: Thực hành - Yêu cầu đọc bài cá nhân. - Theo dõi HS đọc bài, chấm điểm cho HS. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Nhận xét tiết học - Chuẩn bị: Vè chim. - Hát - 1 HS khá đọc. Cả lớp đọc thầm - Chim sơn ca nói: Cúc ơi! Cúc mới xinh xắn làm sao! - Cúc cảm thấy sung sướng khôn tả. - Nghĩa là không thể tả hết niềm sung sướng đó. - Chim sơn ca hót véo von. - Là tiếng hót (âm thanh) rất cao, trong trẻo. - Chim sơn ca và cúc trắng sống rất vui vẻ và hạnh phúc. - 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm theo. - Vì sơn ca bị nhốt vào lồng? -Hai chú bé đã nhốt sơn ca vào lồng. - Hai chú bé không những đã nhốt chim sơn ca vào lồng mà còn không cho sơn ca một giọt nước nào. - Hai chú bé đã cắt đám cỏ trong đó có cả bông cúc trắng bỏ vào lồng chim. - Chim sơn ca chết khát, còn bông cúc trắng thì héo lả đi vì thương xót. - Chim sơn ca dù khát phải vặt hết nắm cỏ, vẫn không đụng đến bông hoa. Còn bông cúc thì tỏa hương ngào ngạt để an ủi sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc cũng héo lả đi và thương xót. - Đặt sơn ca vào một chiếc hộp thật đẹp và chôn cất thật long trọng. - Long trọng có nghĩa là đầy đủ nghi lễ và rất trang nghiêm. - Cậu bé làm như vậy là sai. - 3,5 HS nói theo suy nghĩ của mình Ví dụ: Các cậu thấy không, chim sơn ca đã chết và chúng ta chẳng còn được nghe nó hót, bông cúc cũng đã héo lả đi và chẳng ai được ngắm nó, được ngửi thấy hương thơm của nó nữa. Lần sau các cậu đừng bao giờ bắt chim, hái hoa nữa nhé. Chim phải được bay bổng trên bầu trời xanh thẳm thì nó mới hót được. Hoa phải được tắm ánh nắng mặt trời. - Chúng ta cần đối xử tốt với các con vật và các loài cây, loài hoa. - HS luyện đọc cả bài. Chú ý tập cách đọc thể hiện tình cảm. Toán Luyện tập I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Thuộc bảng nhân 5. Biết tính giá trị của biểu thức số có hai dấu phép tính nhân và trừ trong trường hợp đơn giản. Biết giải bài toán có một phép nhân (trong bảng nhân 5) Nhận biết được đặc điểm của dãy số để viết số còn thiếu của dãy số đó. 2. Kỹ năng : HS thực hành nhanh, đúng, chính xác. 3. Thái độ : Ham thích học môn Toán. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Bảng phụ. Bộ thực hành Toán. - Học sinh : SGK, vở. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) Bảng nhân 5. - Gọi 2 HS lên bảng làm bài tập sau: Số ngày 8 tuần lễ em học: 8 x 5 = 40 ( ngày ) Đáp số: 40 ngày. - Nhận xét cho điểm HS. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Trong giờ toán này, các em sẽ được ôn lại bảng nhân 5 và áp dụng bảng nhân này để giải các bài tập có liên quan. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (12’)Hướng dẫn HS củng cố việc ghi nhớ bảng nhân 5. Mục tiêu: Thuộc bảng nhân 5. Biết tính giá trị của biểu thức số có hai dấu phép tính nhân và trừ trong trường hợp đơn giản. Phương pháp: Thực hành - GV hướng dẫn HS làm rồi chữa các bài tập theo năng lực của từng HS + Bài 1: (a) - Phần a) HS tự làm bài rồi chữa bài. Nên kiểm tra việc ghi nhớ bảng nhân 5 của HS. + Bài 2: Cho HS làm bài tập vào vở và trình bày theo mẫu. Chẳng hạn: 5 x 4 – 9 = 20 – 9 = 11 5 x 7 – 15 = 35 – 15 = 20 v Hoạt động 2: (15’) Luyện tập, thực hành. Mục tiêu: Biết giải bài toán có một phép nhân (trong bảng nhân 5) Phương pháp: Thực hành + Bài 3: Cho HS tự đọc thầm rồi nêu tóm tắt bài toán (bằng lời hoặc viết) và giải bài toán. Bài giải Số giờ Liên học trong mỗi tuần lễ là: 5 x 5 = 25 (giờ) Đáp số: 25 giờ 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - HS đọc thuộc lòng bảng nhân 5. - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị: Đường gấp khúc – Độ dài đường gấp khúc. - Hát - 2 HS làm bài trên bảng, cả lớp làm bài vào vở nháp. - Nghe giới thiệu - HS tự làm bài rồi chữa bài. - HS đọc phép nhân 5. - HS quan sát mẫu và thực hành - HS làm bài. - HS sửa bài. - Cả lớp đọc thầm rồi nêu tóm tắt bài toán và giải vào vở. - 2 HS lên bảng làm bài. - HS tự làm bài rồi chữa bài. - Một số HS đọc thuộc lòng theo yêu cầu. Đạo đức Biết nói lời yêu cầu, đề nghị (tiết 1) I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Biết một số câu yêu cầu, đề nghị lịch sự. Bước đầu biết được ý nghĩa của việc sử dụng những lời yêu cầu, đề nghị lịch sự. 2. Kỹ năng : Biết sử dụng và mạnh dạn khi nói lời yêu cầu, đề nghị phù hợp trong các tình huống thường gặp hằng ngày. 3. Thái độ : Thực hiện nói lời yêu cầu, đề nghị trong các tình huống cụ thể. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Kịch bản mẫu hành vi cho HS chuẩn bị. Phiếu thảo luận nhóm. - Học sinh : SGK, vở bài tập. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (4’) Kiểm tra vở bài tập. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu biết nói lời yêu cầu đề nghị vận dụng trong giao tiếp hằng ngày. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (10’)Quan sát mẫu hành vi Mục tiêu: Biết một số câu yêu cầu, đề nghị lịch sự. Phương pháp: Quan sát động não, đàm thoại. - Gọi 2 em lên bảng đóng kịch theo tình huống sau. Yêu cầu cả lớp theo dõi. - Giờ tan học đã đến. Trời mưa to. Ngọc quên không mang áo mưa. Ngọc đề nghị Hà: + Bạn làm ơn cho mình đi chung áo mưa với. Mình quên không mang. Đặt câu hỏi cho HS khai thác mẫu hành vi: + Chuyện gì xảy ra sau giờ học? + Ngọc đã làm gì khi đó? + Hãy nói lời đề nghị của Ngọc với Hà. + Hà đã nói lời đề nghị với giọng, thái độ ntn? Kết luận: Để đi chung áo mưa với Hà, Ngọc đã biết nói lời đề nghị rất nhẹ nhàng, lịch sự thể hiện sự tôn trọng Hà và tôn trọng bản thân. v Hoạt động 2: (10’) Đánh giá hành vi Mục tiêu: biết được ý nghĩa của việc sử dụng những lời yêu cầu, đề nghị lịch sự. Phương pháp: Thảo luận nhóm. - Phát phiếu thảo luận cho các nhóm và yêu cầu nhận xét hành vi được đưa ra. Nội dung thảo luận của các nhóm như sau: + Nhóm 1 – Tình huống 1: - Trong giờ vẽ, bút màu của Nam bị gãy. Nam thò tay sang chỗ Hoa lấy gọt bút mà không nói gì với Hoa. Việc làm của Nam là đúng hay sai? Vì sao? + Nhóm 2 – Tình huống 2: - Giờ tan học, quai cặp của Chi bị tuột nhưng không biết cài lại khoá quai thế nào. Đúng lúc ấy cô giáo đi đến. Chi liền nói:“Thưa cô, quai cặp của em bị tuột, cô làm ơn cài lại giúp em với ạ! Em cảm ơn cô!” + Nhóm 3 – Tình huống 3: - Sáng nay đến lớp, Tuấn thấy ba bạn Lan, Huệ, Hằng say sưa đọc chung quyển truyện tranh mới. Tuấn liền thò tay giật lấy quyển truyện từ tay Hằng và nói: “Đưa đây đọc trước đã”. Tuấn làm như thế là đúng hay sai? Vì sao? + Nhóm 4 – Tình huống 4: - Đến giờ vào lớp nhưng Hùng muốn sang lớp 2C để gặp bạn Tuấn. Thấy Hà đang đứng ở cửa lớp, Hùng liền nhét chiếc cặp của mình vào tay Hà và nói: “Cầm vào lớp hộ mình với” rồi chạy biến đi. Hùng làm như thế là đúng hay sai? Vì sao? v Hoạt động 3: (8’)Tập nói lời đề nghị, yêu cầu Mục tiêu: Biết sử dụng và mạnh dạn khi nói lời yêu cầu, đề nghị phù hợp trong các tình huống thường gặp hằng ngày. Phương pháp: Đàm thoại theo cặp. Thực hành. - HS viết lại lời đề nghị của em với bạn nếu em là Nam trong tình huống 1, là Tuấn trong tình huống 3, là Hùng trong tình huống 4 của hoạt động 2. - 2 em ngồi cạnh nhau chọn 1 trong 3 tình huống trên và đóng vai. - Gọi một số cặp trình bày trước lớp. Kết luận: Khi muốn nhờ ai đó một việc gì các em cần nói lời đề nghị yêu cầu một cách chân thành, nhẹ nhàng, lịch sự. Không tự ý lấy đồ của người khác để sử dụng khi chưa được phép. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị: Thực hành. - Hát ị ĐDDH: Kịch bản mẫu hành vi cho HS chuẩn bị. - 2 HS đóng vai theo tình huống có mẫu hành vi. Cả lớp theo dõi. Nghe và trả lời câu hỏi. + Trời mưa to, Ngọc quên không mang áo mưa. + Ngọc đề nghị Hà cho đi chung áo mưa. + 3 đến 5 HS nói lại. + Giọng nhẹ nhàng, thái độ lịch sự. ị ĐDDH: Phiếu thảo luận nhóm. - Cả lớp chia thành 4 nhóm, nhận phiếu và tổ chức thảo luận. Kết quả thảo luận có thể đạt được: + Việc làm của Nam là sai. Nam không được tự ý lấy gọt bút chì của Hoa mà phải nói lời đề nghị Hoa cho mượn.Khi Hoa đồng ý Nam mới được lấy. - Việc làm của Chi là đúng vì Chi đã biết nói lời đề nghị cô giáo giúp một cách lễ phép. - Tuấn làm thế là sai vì Tuấn đã giằng lấy truyện từ tay Hằng và nói rất mất lịch sự với bạn. - Hùng làm thế là sai vì Hùng đã nói lời đề nghị như ra lệnh cho Hà, rất mất lịch sự. ị ĐDDH: Vở bài tập. - Viết lời yêu cầu đề nghị thích hợp vào giấy. - Thực hành đóng vai và nói lời đề nghị yêu cầu. - Một số cặp trình bày, cả lớp theo dõi và nhận xét. Thứ ba ngày 31 tháng 1 năm 2012 Chính tả Tập chép: Chim sơn ca và bông cúc trắng I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Chép chính xác bài chính tả, trình bày đúng đoạn văn xuôi có lời nói của nhân vật. 2. Kỹ năng : Làm được BT2 a/b, hoặc BT chính tả phương ngữ do GV soạn. 3. Thái độ : * BVMT: Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường yêu quý thiên nhiên BT3: KNS : Giáo dục cho HS bảo vệ môi trường, yêu quý thiên nhiên không bắt chim, hái bẻ hoa lá nơi công cộng. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Bảng ghi sẵn nội dung đoạn chép và các bài tập chính tả. - Học sinh : SGK. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) Mưa bóng mây. - 3 HS lên bảng viết các từ sau: sương mù, cây xương rồng, đất phù sa, đường xa, chiết cành, chiếc lá, hiểu biết, xanh biếc. - GV nhận xét. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Chim sơn ca và bông cúc trắng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (20’)Hướng dẫn viết chính tả Mục tiêu: Chép chính xác bài chính tả, trình bày đúng đoạn văn xuôi có lời nói của nhân vật. Phương pháp: Đàm thoại , Thực hành a) Ghi nhớ nội dung đoạn chép - GV treo bảng phụ, đọc đoạn văn cần chép một lượt, sau đó yêu cầu HS đọc lại. - Đoạn văn trích trong bài tập đọc nào? - Đoạn trích nói về nội dung gì? b) Hướng dẫn cách trình bày - Đoạn văn có mấy câu? - Lời của sơn ca nói với cúc được viết sau các dấu câu nào? - Trong bài còn có các dấu câu nào nữa? - Khi chấm xuống dòng, chữ đầu câu viết thế nào? c) Hướng dẫn viết từ khó - HS tìm trong đoạn chép các chữ bắt đầu bằng d, r, tr,s ; các chữ có dấu hỏi, dấu ngã ? - HS viết các từ này vào bảng con, gọi 2 HS lên bảng viết. - Nhận xét và sửa lại các từ HS viết sai. d) Viết chính tả - HS nhìn bảng chép. e) Soát lỗi - GV đọc lại bài, dừng lại và phân tích các từ khó cho HS soát lỗi. g) Chấm bài - Thu và chấm một số bài. v Hoạt động 2: (7’)Trò chơi thi tìm từ Mục tiêu: Làm được BT2 a/b, hoặc BT chính tả phương ngữ do GV soạn. Phương pháp: Đàm thoại, Thực hành - Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1, 2. - Chia lớp thành 4 đội, phát cho mỗi đội một bảng ghi từ và tổ chức cho các đội thi tìm từ theo yêu cầu của bài tập 2, trong thời gian 5 phút đội nào tìm được nhiều từ hơn là đội thắng cuộc. - Yêu cầu các đội dán bảng từ của đội mình lên bảng khi đã hết thời gian. - Nhận xét và trao phần thưởng cho đội thắng cuộc. - Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh các từ vừa tìm được 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Về nhà giải câu đố vui trong bài tập 3 và làm các bài tập chính tả trong Vở Bài tập Tiếng Việt 2, tập hai. - Nhạân xét tiết học. - Chuẩn bị: Sân chim. - Hát - HS lên bảng viết các từ GV nêu. Bạn nhận xét. - 2 HS đọc lại đoạn văn, cả lớp theo dõi bài trên bảng. - Bài Chim sơn ca và bông cúc trắng - Về cuộc sống của chim sơn ca và bông cúc khi chưa bị nhốt vào lồng. - Đoạn văn có 5 câu. - Viết sau dấu hai chấm và dấu gạch đầu dòng. -Dấu chấm,dấu phẩy,dấu chấm than - Viết lùi vào một ô li vuông, viết hoa chữ cái đầu tiên. - Tìm và nêu các chữ: rào, dại trắng, sơn ca, sà, sung sướng; mãi, trời, thẳm. - Viết các từ khó đã tìm được ở trên. - Nhìn bảng chép bài. - Soát lỗi theo lời đọc của GV. - 1 HS đọc bài. - Các đội tìm từ và ghi vào bảng từ. Ví dụ: + chào mào, chão chàng, chẫu chuộc, châu chấu, chèo bẻo, chuồn chuồn, chuột, chuột chũi, chìa vôi, + Trâu, trai, trùng trục, + Tuốt lúa, chuốt, nuốt, + Cái cuốc, luộc rau, buộc, chuộc, thuộc, thuốc - Các đội dán bảng từ, đội trưởng của từng đội đọc từng từ cho cả lớp đếm để kiểm tra số từ. - Đọc từ theo chỉ dẫn của GV. Toán Đường gấp khúc – Độ dài đường gấp khúc I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Nhận dạng được và gọi đúng tên đường gấp khúc. Nhận biết độ dài đường gấp khúc. Biết tính độ dài đường gấp khúc khi biết độ dài mỗi đoạn thẳng của nó. 2. Kỹ năng : HS tính được độ dài đường gấp khúc nhanh, chính xác. 3. Thái độ : Ham thích học môn Toán. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Mô hình đường gấp khúc gồm 3 đọan (có thể ghép kín được thành hình tam giác). - Học sinh : SGK, vở. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (4’) Luyện tập. - 2 HS đọc thuộc lòng bảng nhân 5. Hỏi HS về kết quả của một phép nhân bất kì trong bảng - Nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Đường gấp khúc – Độ dài đường gấp khúc 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (12’) Luyện tập, thực hành. Mục tiêu: Nhận dạng được và gọi đúng tên đường gấp khúc.Nhận biết độ dài đường gấp khúc. Phương pháp: Trực quan, giảng giải, Thực hành Giới thiệu đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc - Hướng dẫn HS quan sát hình vẽ đường gấp khúc ABCD (như phần bài học) rồi giới thiệu: Đây là đường gấp khúc ABCD. Cho HS lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD” - HS nhận dạng đường gấp khúc ABCD. Chẳng hạn, HS tự nêu: Đường gấp khúc này gồm 3 đọan thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của 3 đọan thẳng AB và BC, C là điểm chung của 2 đọan thẳng BC và CD) - GV hướng dẫn HS biết độ dài đường gấp khúc ABCD là gì. Chẳng hạn, nhìn vào số đo của từng đoạn thẳng trên hình vẽ, HS nhận ra được độ dài của đoạn thẳng AB là 2cm, đoạn thẳng BC là 4cm, đọan thẳng CD là 3cm. Từ đó liên hệ sang “độ dài đuớng gấp khúc” để biết được: “Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn thẳng AB, BC, CD”. Gọi vài HS nhắc lại, rồi cho HS tính: 2cm + 4cm + 3cm = 9cm - Vậy độ dài đường gấp khúc ABCD là 9cm. Lưu ý: Vẫn để đơn vị “cm” kèm theo các số đo ở cả bên trái và bên phải dấu “=”. Thực hành: hướng dẫn HS tự làm bài, chữa bài. + Bài 1: (a) HS có thể nói theo các cách khác nhau, với mỗi cách có một đường gấp khác. Chẳng hạn: - Đường gấp khúc BCA Đường gấp khúc BAC Đường gấp khúc ACB + Bài 2: HS dựa vào mẫu ở phần a) (SGK) để làm phần b). Bài giải Độ dài đường gấp khúc MNPQ là: 3 + 2 + 4 = 9(cm) Đáp số: 9cm Bài giải Độ dài đường gấp khúc ABC là: 5 + 4 = 9(cm) Đáp số: 9cm v Hoạt động 2: (15’) Giúp HS nhận biết đường gấp khúc “đặc biệt” Mục tiêu: HS nhận biết đường gấp khúc “đặc biệt” Phương pháp: Thực hành + Bài 3: Cho HS tự đọc đề bài rồi tự làm bài. - Đường gấp khúc này “khép kín” (có 3 đọan thẳng, tạo thành hình tam giác), điểm cuối cùng của đọan thẳng thứ ba trùng với điểm đầu của đọan thẳng thứ nhất). - Độ dài mỗi đọan thẳng của đường gấp khúc này đều bằng 4cm, nên dộ dài của đường gấp khúc có thể tính như sau: 4cm + 4cm + 4cm = 12cm hoặc 4cm x 3 = 12cm Trình bày bài làm (như giải toán), chẳng hạn: Bài giải Độ dài đọan dây đồng là: 4 + 4 + 4 = 12 (cm) Đáp số: 12cm 5. Củng cố – Dặn dò : (5’) - HS thi đọc thuộc lòng bảng nhân 5 - Học thuộc bảng nhân 4, 5. - Chuẩn bị: Luyện tập - Hát - 2 HS lên bảng trả lời cả lớp theo dõi và nhận xét xem hai bạn đã học thuộc lòng bảng nhân chưa. - HS quan sát hình vẽ. - HS lắng nghe. - HS quan sát. - Tự làm bài vào vở, sau đó 1 HS đọc chữa bài, cả lớp theo dõi để nhận xét. - HS đọc bài, cả lớp theo dõi và phân tích đề bài. - Làm bài theo yêu cầu - HS làm bài. Sửa bài. - HS làm bài. Sửa bài. - 2 HS làm bài trên bảng lớp. Cả lớp làm bài vào vở. - HS thi đọc thuộc lòng bảng nhân 5 Kể chuyện Chim sơn ca và bông cúc trắng I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Dựa theo gợi ý, kể lại được từng đoạn của câu chuyện. HS khá, giỏi biết kể lại được toàn bộ câu chuyện. (BT2) 2. Kỹ năng : Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể cguyện. Biết nhận xét đánh giá lời kể của bạn, kể tiếp theo lời bạn 3. Thái độ : * BVMT: Giáo dục bảo vệ môi trường, yêu quý thiên nhiên, bảo vệ các loài vật quý * KNS : Giáo dục cho HS biết yêu thương và chăm sóc loài vật có ích. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Bảng các gợi ý tóm tắt của từng đoạn truyện. - Học sinh : SGK. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (3’) Ông Mạnh thắng Thần Gió. - Gọi 2 HS lên bảng để kiểm tra. - Nhận xét. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: - Chim sơn ca và bông cúc trắng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (15’)Hướng dẫn kể từng đoạn truyện Mục tiêu: HS biết dựa theo gợi ý, kể lại được từng đoạn của câu chuyện. Phương pháp: Trực quan,giảng giải,Thực hành a) Hướng dẫn kể đoạn 1 - Đoạn 1 của chuyện nói về nội dung gì? - Bông cúc trắng mọc ở đâu? - Bông cúc trắng đẹp ntn? - Chim sơn ca đã làm gì và nói gì với bông hoa cúc trắng? - Bông cúc vui ntn khi nghe chim khen ngợi? - Dựa vào các gợi ý trên hãy kể lại nội dung đoạn 1. b) Hướng dẫn kể đoạn 2 - Chuyện gì đã xảy ra vào sáng hôm sau? -Nhờ đâu bông cúc trắng biết được sơn ca bị cầm tù? - Bông cúc muốn làm gì? - Hãy kể lại đoạn 2 dựa vào những gợi ý trên c) Hướng dẫn kể đoạn 3 - Chuyện gì đã xảy ra với bông cúc trắng? - Khi cùng ở trong lồng chim, sơn ca và bông cúc thương nhau ntn? - Hãy kể lại nội dung đoạn 3. d) Hướng dẫn kể đoạn 4 - Thấy sơn ca chết, các cậu bé đã làm gì? - Các cậu bé có gì đáng trách? - 1 HS kể lại đoạn 4. v Hoạt động 2: (12’) HS kể từng đoạn truyện Mục tiêu: HS kể lại được từng đoạn câu chuyện. Phương pháp: Thực hành - Chia mỗi nhóm có 4 HS và yêu cầu các em kể lại từng đoạn truyện trong nhóm của mình. HS trong cùng 1 nhóm nghe và chỉnh sửa lỗi cho nhau. 5. Củng cố – Dặn dò : (3’) - Gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện. - Nhận xét tiết học. - Dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. - Chuẩn bị: Một trí khôn hơn trăm trí khôn. - Hát - 2 HS lên bảng kể lại câu chuyện Ông Mạnh thắng Thần Gió - Nhận xét . - Về cuộc sống tự do và sung sướng của chim sơn ca và bông cúc trắng. - Mọc ngay bên bờ rào. - Bông cúc trắng thật xinh xắn. - Chim nói:“Cúc ơi! Cúc mới xinh xắn làm sao!” và hót véo von bên cúc. - Bông cúc vui sướng khôn tả khi được chim sơn ca khen ngợi. - HS kể theo gợi ý trên Ví dụ: Sáng sớm, sơn ca đang bay thì nhìn thấy một bông cúc trắng rất đẹp mọc ngay bên bờ rào. Chim sơn ca liền sà xuống bên cúc và nói: “Cúc ơi! Cúc mới xinh xắn làm sao!” Được sơn ca khen ngợi, cúc vui mừng khôn tả. Chim bay bên cúc và hót véo von một lúc lâu rồi mới bay về trời xanh. - Chim sơn ca bị cầm tù. - Bông cúc nghe thấy tiếng hót buồn thảm của sơn ca. - Bông cúc muốn cứu sơn ca. - 1 HS kể lại đoạn 2. - Bông cúc đã bị hai cậu bé cắt cùng với đám cỏ bên bờ rào bỏ vào lồng chim. - Chim sơn ca dù khát phải vặt hết nắm cỏ, vẫn không đụng đến bông hoa. Còn bông cúc thì toả hương thơm ngào ngạt để an ủi sơn ca. Khi sơn ca chết, cúc cũng héo lả đi và thương xót. - 1 HS kể lại đoạn 3. - Các cậu đã đặt chim sơn ca vào một chiếc hộp rất đẹp và chôn cất thật long trọng. - Nếu các cậu không nhốt chim vào lồng thì chim vẫn còn vui vẻ hót. Nếu các cậu không cắt bông hoa thì bây giờ bông hoa vẫn toả hương và tắm nắng mặt trời. - 4 HS thành một nhóm. Từng HS lần lượt kể trước nhóm của mình. - 1 HS thực hành kể toàn bộ câu chuyện trước lớp. Toán Luyện tập I. Mục tiêu : 1. Kiến thức : Biết tính độ dài đường gấp khúc. 2. Kỹ năng : HS tính độ dài đường gấp khúc nhanh, đúng, chính xác. 3. Thái độ : Ham thích học môn Toán. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Bảng phụ. - Học sinh : SGK, vở. III. Các hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh. 1.Ổn định : (1’). 2. Bài cũ: (5’) Đường gấp khúc - Độ dài đường gấp khúc - Gọi 1 HS lên bảng làm bài tập sau: Tính độ dài đường gấp khúc ABCD: 3 cm + 3cm + 3cm + 3 cm - Nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới : (1’) Giới thiệu: Luyện tập. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: (30’)Thực hành. Mục tiêu: Biết tính độ dài đường gấp khúc. Phương pháp: Thực hành + Bài 1: (b) HS tự làm bài rồi sửa bài, chẳng hạn: Bài giải Độ dài đường gấp khúc là: 10 + 14 + 9 = 33 (dm) Đáp số: 33 dm - Khi chữa bài có th
Tài liệu đính kèm:
- bai_soan_giao_an_lop_2_tuan_21.doc