Báo cáo Chuyên đề Toán Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Lí Thường Kiệt

Báo cáo Chuyên đề Toán Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Lí Thường Kiệt

1. Mục tiêu chung môn toán bậc Tiểu học :

- Môn toán bậc tiểu học, học sinh được học từ lớp 1 đến lớp 5. Gồm các mạch kiến thức sau :

- Số học. - Đại lượng đo đại lượng

- Yếu tố hình học. - Giải toán có lời văn

- Về mức độ chương trình được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ trừu tượng hóa đến khái quát hóa.

- Được nâng cao dần theo từng lớp học (cấp học) giúp học sinh học tập tích cực, chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú, tự tin trong học tập và thực hành toán, để áp dụng tính toán trong cuộc sống hàng ngày.

2. Mục tiêu dạy học toán lớp 3:

Dạy học toán 3 nhằm giúp học sinh:

1) Về số học: Học sinh biết

- Đếm, đọc, viết và so sánh các số trong phạm vi 100 000.

- Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại.

- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong và ngoài bảng nhân chia:

- Biết áp dụng trong việc tính nhẩm; cộng, trừ các số có đến 5 chữ số, biết nhân chia số có năm chữ số với số có một chữ số. (Chia hết, chia có dư).

- Biết tính giá trị của các biểu thức số có đến 2 dấu phép tính. (Có hoặc không có dấu ngoặc đơn).

- Biết tìm các thành phần chưa biết của phép tính. Biết tìm một trong các thành phần bằng nhau của một số (Trong phạm vi các phép chia đơn giản).

 

 

doc 16 trang huongadn91 15674
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Chuyên đề Toán Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Lí Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT BẢO LỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
TRƯỜNG TH LÝ THƯỜNG KIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 Lộc Phát, ngày 18 / 2 / 2014
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TOÁN LỚP 3
Năm học 2013 – 2014
 ¶ 
I – LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Năm học 2013 – 2014 tiếp tục thực hiện theo chủ đề “đổi mới quản lí – nâng cao chất lượng giáo dục” và thực hiện dạy học theo “chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở tiểu học”. Năm học thứ 3 dạy hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học ở Tiểu học (Giảm tải) của Bộ giáo dục quy định theo công văn 972/ SGDĐT- GDTH ngày 13/ 9 / 2011 . 
Giúp học sinh nắm vững kiến thức chương trình Toán lớp 3.
Tính từ khi thay sách đến nay Bộ giáo dục & đào tạo đã có những văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa và chỉ đạo dạy học phù hợp với đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau. Như công văn 896 Bộ giáo dục và đào tạo tiểu học ngày 1 tháng 9 năm 2006 về hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1 đến lớp 5. Nhưng không ít giáo viên vẫn còn lúng túng khi vận dụng chương trình, sách giáo khoa để dạy cho các học sinh khác nhau. Đặc biệt là các dạng toán giải cơ bản ở bậc tiểu học giáo viên còn lúng chưa tìm cách thích hợp cho học sinh dễ hiểu, dễ nhận ra dạng toán . Các em nhận biết các dạng toán còn chậm. Một số em chưa xác định được dạng toán. Các em tóm tắt và giải còn dài dòng. Bài giải chưa lô –rích giữa các dự kiện .
Vì vậy, tổ 2 + 3 nói chung và khối 3 nói riêng chọn môn toán lên chuyên đề với mong muốn giáo viên tổ 2 + 3 dự giờ, trao đổi rút nghiệm thống nhất quy trình, phương pháp, hình thức dạy học sao cho phù hợp với chuẩn và trên chuẩn về kiến thức kĩ năng để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
II – THỰC TRẠNG
Đặc điểm tình hình khối:
 Thuận lợi : 
Trong khối được sự quan tâm Sự chỉ đạo sâu sát của Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường, chuyên môn nhà trường có vai trò tích cực giúp giáo viên đi đúng chương trình nội dung Toán lớp 3 nói riêng và cấp học nói chung.
Các giáo viên chủ nhiệm của khối lớp 2 + 3 rất năng nổ và nhiệt tình trong công tác giảng dạy 
Lớp học có đầy đủ bàn ghế cho học sinh ngồi, phòng học có đủ ánh sáng. Đặc biệt là đồ dùng dạy học hiện đại như máy chiếu, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp giáo viên, học sinh hoàn thành tốt việc dạy và học.
Đa số các em có đầy đủ sách giáo khoa để học.
Bộ đồ dùng của giáo viên và học sinh giống nhau, khi sử dụng rất thuận lợi.
Các em đi học đầy đủ, đúng giờ, ngoan, lễ phép.
Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng các môn học nói chung và môn toán nói riêng.
 Khó khăn :
Đa số học sinh tiếp thu bài còn chậm, thụ động, lười suy nghĩ, ít giơ tay phát biểu ý kiến.
Lớp có ít học sinh có sự ham mê hứng thú đối với môn toán.
Đại đa số các em là con em của nhân dân lao động nên về nhà gia đình ít kiểm tra kèm học việc học tập của con em mình.
Một số gia đình chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, hoàn toàn phó mặc cho giáo viên.
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy học cũng còn nhiều hạn chế.
Về phía học sinh:
Một số em kiến thức cũ bị quên nên việc nắm bắt kiến thức mới với nhiều kiến thức cao hơn còn chậm, trình bày còn cẩu thả, lời giải của bài toán còn lúng túng, làm tính cộng, trừ có nhớ còn sai nhiều. 
Việc thuộc và vận dụng bảng cộng trừ đã học để áp dụng vào bài còn khập khiễng, có một số em chưa nắm kĩ các bảng cộng trừ đã học 
Đa số các em chưa thuộc các bảng nhân chia đã học từ bảng nhân chia 2 đến bảng nhân chia 9. Một số em đã thuộc các bảng nhân chia đã học từ bảng nhân chia 2 đến bảng nhân chia 9. Nhưng lại chưa biết vận dụng vào làm bài do học vẹt.
Ở một số bài toán giải, các em rất lúng túng khi thực hiện.
Một số nguyên nhân nữa là do các em lớp 3 còn nhỏ, chưa có ý thức tự học. Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình, còn có quan điểm: “ trăm sự nhờ nhà trường, nhờ cô”. Về nhà chưa quan tâm đến việc học, ít kiểm tra bài, xem bài vở của con em mình. Việc học còn khoán trắng cho giáo viên chủ nhiệm cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Về phía giáo viên
Lâu nay tuy đã đổi mới phương pháp dạy học : Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy được tính tích cực của học sinh trong giờ học bằng hình thức gợi mở, trực quan, thực hành, nhưng hiệu quả giờ học chưa cao, thể hiện các phương pháp còn cứng nhắc. Tổ chức các hoạt động chưa thực sự lôi cuốn được các hoạt động học tập của học sinh trong lớp. Chưa sử dụng tốt các phương pháp học tập tối ưu.
Trong quá trình tổ chức, chưa chú ý đến các dạng bài cụ thể, nội dung trọng tâm của bài học.
Ngôn ngữ giảng dạy còn hạn chế.
Năm học 2013 – 2014 là năm thứ 4 thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Năm học thứ 3 dạy hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học ở Tiểu học (Giảm tải) của Bộ giáo dục quy định theo công văn 972/ SGDĐT- GDTH ngày 13/ 9 / 2011 . 
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý đến từng nhóm đối tượng học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu để phù hợp với trình độ của học sinh vì thế nên giáo viên vẫn còn lúng túng.
Chính vì vậy: Dạy học Toán như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới theo hướng tích cực của môn Toán là một vấn đề cần thiết đặt ra với mỗi thầy cô giáo và với người quản lý chỉ đạo. để giáo viên tự tin trong giảng dạy, học sinh chủ động trong học tập , học sinh tự tìm kiến thức mới. Nhằm nâng cao chất lượng giảng môn toán nói chung và Toán lớp 3 nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục , theo sự phát triển nhanh chóng của xã hội .
Từ thực trạng nêu trên, tổ khối 2 – 3 chúng tôi đã chọn chuyên đề toán với mong muốn tìm ra phương pháp, hình thức dạy học tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học của môn toán.
III – MỤC TIÊU
Mục tiêu chung môn toán bậc Tiểu học :
Môn toán bậc tiểu học, học sinh được học từ lớp 1 đến lớp 5. Gồm các mạch kiến thức sau :
Số học. - Đại lượng đo đại lượng
Yếu tố hình học. - Giải toán có lời văn
Về mức độ chương trình được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ trừu tượng hóa đến khái quát hóa.
Được nâng cao dần theo từng lớp học (cấp học) giúp học sinh học tập tích cực, chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú, tự tin trong học tập và thực hành toán, để áp dụng tính toán trong cuộc sống hàng ngày.
Mục tiêu dạy học toán lớp 3:
Dạy học toán 3 nhằm giúp học sinh:
Về số học: Học sinh biết
Đếm, đọc, viết và so sánh các số trong phạm vi 100 000.
Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại.
Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong và ngoài bảng nhân chia:
Biết áp dụng trong việc tính nhẩm; cộng, trừ các số có đến 5 chữ số, biết nhân chia số có năm chữ số với số có một chữ số. (Chia hết, chia có dư).
Biết tính giá trị của các biểu thức số có đến 2 dấu phép tính. (Có hoặc không có dấu ngoặc đơn).
Biết tìm các thành phần chưa biết của phép tính. Biết tìm một trong các thành phần bằng nhau của một số (Trong phạm vi các phép chia đơn giản).
Về đại lượng và đo đại lượng:
- Học sinh biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp như: đo độ dài, khối lượng, thời gian, tiền tệ 
- Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích. (Chỉ giới thiệu cm2)
 - Về đơn vị đo độ dài học sinh có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài 
(Lập bảng đơn vị đo độ dài từ ki lô mét đến mi li mét) nắm được mối quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài và biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài và biết ước lượng các độ dài (Trong trường hợp đơn giản).
Nắm được 2 đơn vị đo khối lượng là ki lô gam và gam.
Đơn vị vị đo thời gian là giờ, phút, ngày, tháng năm, biết sử dụng lịch và xem đồng hồ.
Biết sử dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hàng ngày 
Yếu tố hình học:
Học sinh biết thêm về hình chữ nhật, hình vuông bao gồm:
Nhận biết yếu tố của một hình (Ví dụ: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, 2 cạnh dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn bằng nhau).
Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
Học sinh biết: tâm, đường kính, bán kính của hình tròn. Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn.
Giải toán có lời văn:
Học sinh biết vận dụng giải các bài toán có lời văn không quá 2 phép tính.
(Bước tính) với 1 số dạng bài như: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn, bài toán có liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học.
Yếu tố thống kê:
Học sinh biết lập một số bảng thống kê đơn giản theo một số mẫu và yêu cầu cho trước.
Ví dụ: Thống kê độ cao các bạn trong tổ giờ thực hành đo độ dài ( Tiết 2) 
(Tiết 47 trong chương trình toán 3 tuần 10).
Thực hành :
Đối với yêu cầu về thực hành ở học sinh lớp 3 cần đạt được với mục tiêu:
Học sinh biết thực hành xác định góc vuông, không vuông bằng ê ke, vẽ góc vuông, hình chữ nhật, hình vuông.
Thực hành đo thời gian, khối lượng, dung tích, chuyển đổi và sử dụng tiền Việt Nam.
	IV – NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH (SÁCH GIÁO KHOA) TOÁN 3
Nội dung chương trình toán 3 :
Chương trình toán 3 là một bộ phận của chương trình môn toán bậc tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp 1 v lớp 2. Chương trình toán 3 tiếp tục thực hiện đổi mới về giáo dục khắc phục một số tồn tại của chương trình toán 1,2,3 cũ; góp phần thực hiện đổi mới chương trìnhgiáo dục phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đầu thế kỉ 21.
Thời lượng tối thiểu dạy học toán 3 là:
5 tiết / tuần : 1 tiết trung bình là 35 phút, 1 năm 35 tuần
5 x 35 = 175 tiết / năm
35 x 175 = 6125 phút / năm
Tuy nhiên tùy điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường giáo viên có thể tổ chức cho học sinh học tập hoạt động trong một tiết toán kéo dài từ 35 – 40 phút.
Học kì I: 18 tuần. Tổng số tiết là 5 x 18 = 90 (tiết).
Học kì II: 17 tuần. Tổng số tiết là 5 x 17 = 85 (tiết)
Chương trình toán 3 có cấu trúc theo 5 mạch kiến thức .
+ Số học
+ Đại lượng và đo đại lượng.
+ Yếu tố hình học.
+ Yếu tố thống kê
+ Giải toán có lời văn.
Nội dung từng mạch kiến thức sắp xếp như sau :
Số học: Học sinh biết
Đếm, đọc, viết và so sánh các số trong phạm vi 100 000.
Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại.
Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong và ngoài bảng nhân chia:
Biết áp dụng trong việc tính nhẩm; cộng, trừ các số có đến 5 chữ số, biết nhân chia số có năm chữ số với số có một chữ số. (Chia hết, chia có dư).
Biết tính giá trị của các biểu thức số có đến 2 dấu phép tính. (Có hoặc không có dấu ngoặc đơn).
Biết tìm các thành phần chưa biết của phép tính. Biết tìm một trong các thành phần bằng nhau của một số (Trong phạm vi các phép chia đơn giản).
Đại lượng và đo đại lượng:
- Học sinh biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp như: đo độ dài, khối lượng, thời gian, tiền tệ 
- Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích. (Chỉ giới thiệu cm2)
 - Về đơn vị đo độ dài học sinh có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài 
(Lập bảng đơn vị đo độ dài từ ki lô mét đến mi li mét) nắm được mối quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài và biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài và biết ước lượng các độ dài (Trong trường hợp đơn giản).
Nắm được 2 đơn vị đo khối lượng là ki lô gam và gam.
Đơn vị vị đo thời gian là giờ, phút, ngày, tháng năm, biết sử dụng lịch và xem đồng hồ.
Biết sử dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hàng ngày 
Yếu tố hình học:
Học sinh biết thêm về hình chữ nhật, hình vuông bao gồm:
Nhận biết yếu tố của một hình (Ví dụ: Hình chữ nhật có 4 góc vuông, 2 cạnh dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn bằng nhau).
Biết tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
Học sinh biết: tâm, đường kính, bán kính của hình tròn. Biết sử dụng com pa để vẽ hình tròn.
Yếu tố thống kê:
Học sinh biết lập một số bảng thống kê đơn giản theo một số mẫu và yêu cầu cho trước.
Ví dụ: Thống kê độ cao các bạn trong tổ giờ thực hành đo độ dài ( Tiết 2) 
(Tiết 47 trong chương trình toán 3 tuần 10).
Giải bài toán :
Học sinh biết vận dụng giải các bài toán có lời văn không quá 2 phép tính.
(Bước tính) với 1 số dạng bài như: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn, bài toán có liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học.
CÁC LOẠI TIẾT DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 3
1 . Dạy bài mới:
Loại bài này gồm 2 phần: phần bài học ( Học bài mới ) đặt trong khung màu xanh và bài tập thực hành có ghi thứ tự từ 1 đến hết 
Trong phần bài học không giống trước đây của chương trình toán cũ . Trong phần bài học thường, không nêu các kiến thức có sẵn chỉ nêu các tình huống có vấn đề bằng hình ảnh hoặc câu gợi mở vấn đề để học sinh dựa vào đó thực hiện các hoạt động tự phát hiện, giải quyết vấn đề và tự xây dựng kiến thức mới (theo hướng dẫn của giáo viên).
Trong phần bài luyện tập, thường là các bài tập trực tiếp, đơn giản giúp học sinh nắm được bài học mới và bước đầu có kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức mới học (thời gian chiếm 60 – 70 % tổng thời gian).
2. Loại bài luyện tập, luyện tâp chung, thực hành, ôn tập.
Gồm từ 3 – 5 câu hỏi. Bài tập sắp xếp theo thứ tự đơn giản đến phức tạp dần. Thời gian thực hành 70 – 80 % thời lượng dạy học toán 3.
+ Đối với bài tập trong sách GK không nhất thiết phải làm hết các bài tập nêu trong sách GK ngay trong từng tiết học (chỉ cần làm và chữa các bài tập cơ bản trực tiếp kiến thức mới)
	Do đó giáo viên cần biết lựa chọn, sắp xếp các bài tập cho phù hợp điều kiện của trường, lớp và học sinh.
3. Tiết kiểm tra
 	- Loại bài này có nội dung nhằm kiểm tra kết quả học toán của học sinh sau một số tiết học và luyện tập.
Đối với tiết học này giáo viên có thể sử dụng đề trong sách giáo viên để kiểm tra theo quy định của phân phối chương trình hoặc tự soạn đề cho phù hợp. (Theo công văn số 1656. SGDĐT) 15/ 3/2010.
V – CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 3:
Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn – học sinh tự phát hiện chiếm lĩnh nội dung rồi thực hành vận dụng kiến thức theo năng lực của học sinh.
Tổ chức học nhóm, học cá nhân, thực hành, phát vấn, phiếu bài tập, tổ chức trò chơi toán học 
Một số quan điểm chung về phương pháp dạy học toán 3.
Phương pháp dạy học toán 3 được kế thừa những phương pháp dạy học truyền thống và tích cực thường được vận dụng trong dạy học toán tiểu học.
Một số phương pháp truyền thống :
Phương pháp thuyết minh. - Phương pháp giảng giải, minh họa.
Phương pháp gợi mở vấn đáp . - Phương pháp trực quan.
Phương pháp thực hành luyện tập.
Đổi mới một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học toán tiểu học nói chung và toán 3 nói riêng. 
Một số phương pháp như : 
Phương pháp luyện tập thực hành.
Dạy học toán hiện nay sử dụng hình thức, cách tổ chức dạy học với nhiều phương pháp dạy học mới đưa vào môn toán 3 như :
Phương pháp trực quan. - Phương pháp học nhóm.
Phương pháp quan sát. - Phương pháp luyện tập thực hành.
Phương pháp động não. - Phương pháp trò chơi.
Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn – học sinh tự phát hiện chiếm lĩnh nội dung rồi thực hành vận dụng kiến thức theo năng lực của học sinh.
Tổ chức học nhóm, học cá nhân, thực hành, phát vấn, phiếu bài tập, tổ chức trò chơi toán học 
Các phương pháp đối với từng loại bài cụ thể:
1. Phương pháp trực quan:
Phương pháp trực quan trong việc dạy học Toán ở Tiểu học nói chung và dạy học toán 3 nói riêng là phương pháp đặc biệt quan trọng, phương pháp này đòi hỏi giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể, dựa vào đó nắm bắt được kiến thức kĩ năng của môn Toán.
Đối với lớp 3 khi sử dụng phương pháp này , học sinh phải huy động các giác quan như tay cầm, mắt nhìn, tai nghe. Tức là học sinh phải “làm việc bằng tay” trên các đồ dùng học tập để nhận biết, phát hiện kiến thức mới và điều quan trọng là trực quan phải là các vật thực, tranh ảnh, mô hình đồng hồ, hay tấm bìa có chấm tròn 
2. Phương pháp dạy học bài mới.
a. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:
	- Giáo viên định hướng để học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp học sinh sử dụng kinh nghiệm của bản thân để tìm mối quan hệ của vấn đề đó với các kiến thức đã biết, từ đó tự tìm cách giải quyết vấn đề
b. Học sinh khái quát hóa cách giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh kiến thức mới 
c. Hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và các kiến thức liên quan đã học
d. Giúp học sinh phát triển trình độ tư duy và khả năng diễn đạt bằng lời, bằng hình ảnh kí hiệu 
(Giáo viên tránh áp đặt hoặc đòi hỏi vượt quá sự cố gắng của học sinh)
3. Phương pháp dạy thực hành, luyện tập
a. Giáo viên giúp học sinh nhận ra kiến thức mới (kiến thức đã học trong nội dung các bài tập đa dạng, phong phú)
	- Nếu học sinh tự đọc (quan sát) đề bài và tự nhận ra dạng bài tương tự các kiến thức đã học trong cụ thể của nội dung bài tập thì học sinh sẽ biết cách làm bài. Nếu học sinh chưa nhận ra được kiến thức đã học trong bài thì giáo viên nên giúp học sinh bằng gợi ý – để học sinh nhớ lại kiến thức, cách làm (hoặc để học sinh khác giúp bạn nhớ lại) giáo viên không làm thay.
b. Học sinh tự thực hành, luyện tập theo khả năng của học sinh: Trong quá trình học sinh thực hành không nên bắt học sinh chờ nhau, sau khi học sinh làm xong học sinh nên tự kiểm tra rồi chuyển sang bài khác.
c. Tạo sự giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
	- Học sinh hoạt động nhóm để trao đổi ý kiến rồi bình luận tự rút ra kinh nghiệm để hoàn chỉnh cách giải của mình.
d. Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập.
	- Học sinh tự kiểm tra đánh giá bài của mình và bài của bạn
e. Tổ chức cho học sinh có thói quen xây dựng nhiều phương án khi giải quyết một số vấn đề 
Tóm lại:
 Trong dạy học Toán người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Toán học, hướng dẫn học sinh giải toán, kết hợp việc vận dụng phương pháp dạy hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi toán học , nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Toán 3
Tùy thuộc vào từng bài học, mà giáo viên cần phối hợp sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Tiết học sẽ sôi nổi học sinh hứng thú học tập, lĩnh hội kiến thức và nhớ bài ngay trên lớp giúp học sinh làm bài tập đạt kết quả tốt.
Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm riêng. Giáo viên cần phải khai thác một cách triệt để hợp lí, không nên cường điệu hóa một phương pháp nào cả và biến nó thành phương pháp vạn năng.
VI. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN VIỆC DẠY HỌC TOÁN THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI TÍCH CỰC: 
Xây dựng tốt kế hoạch bài dạy:
Hiệu quả của một tiết dạy phụ thuộc rất lớn vào công tác chuẩn bị của giáo viên . Vì vậy trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị tiết dạy cho thật chu đáo và có chất lượng thể hiện rõ kế hoạch của thầy trò và dự kiến được các phương án trả lời của học sinh trong tiết dạy và chốt kiến thức sau mỗi bài tập, mỗi hoạt động.
Sự chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo sẽ giúp cho giáo viên xác định được chuẩn về kiến thức, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh , xây dựng hệ thống câu hỏi, dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới , hay xây dựng trò chơi học tập cho các tiết học, giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức của bài học. Từ đó giúp giáo viên thêm tự tin, sáng tạo để tổ chức tốt tiết dạy. 
2. Vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học:
Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động là mấu chốt của vấn đề đổi mới . Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học như: dạy học theo nhóm , dạy học cá nhân , thảo luận, trò chơi toán học . Giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm huy động mọi khả năng của từng học sinh, để học sinh tự tìm tòi , khám phá nội dung mới của bài học.	 
3. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy- học
- Ngoài các phương pháp và h́nh thức dạy học ra thì đồ dùng dạy học là phương tiện không thể thiếu trong mỗi tiết dạy. Việc sử dụng đồ dùng dạy học phải nhịp nhàng, linh hoạt, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ để phát huy hết tác dụng. Để sử dụng đồ dùng đạt kết quả cao, chúng ta cần phải: 
+ Nắm vững ý đồ của đồ dùng.
+ Phát huy hết tác dụng của đồ dùng.
+ Đưa đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ.
Đồ dùng dạy học có tầm quan trọng trong sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi tiết dạy giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng dạy học phù hợp với từng hoạt động của từng bài.
4. Tích cực tham gia hoạt động trong tổ, nhóm chuyên môn:
Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 2 tuần 1 lần có chất lượng, học hỏi các tổ nhóm chuyên môn khác trong nhà trường.
Ngoài ra việc thăm lớp, dự giờ lên các tiết khó ở tổ chuyên môn hay dự các chuyên đề trường bạn , cũng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, nhất là giảng dạy Toán 3.
Với sự chỉ đạo của Sở Giáo dục, phòng giáo dục, chuyên môn nhà trường, hàng tuần tổ nhóm chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung bàn bài khó, tiết khó, chương khó, cùng nhau chỉ ra những tiết khó, phần khó, thảo luận đưa ra các biện pháp, cách giải quyết tốt nhất cũng đưa ra các biện pháp sử dụng đồ dùng dạy học toán 3 nói chung và tiết khó nói riêng. Kiểm chứng lại bằng cách tổ chức lên lớp dự giờ các tiết khó ấy giúp các tiết dạy trở nên nhẹ nhàng, dễ dàng khi dạy và rút kinh nghiệm cho những tiết sau. 
Tóm lại: Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng để thực hiện dạy tốt Toán 3 theo hướng dổi mới, cần phải có sự kết hợp các biện pháp nêu trên. Người giáo viên phải biết gắn kết , xâu chuỗi nhịp nhàng giữa các hoạt động của thầy và của trò , để định hướng cho học sinh con đườngtự lĩnh hội, tự phát hiện ra kiến thức mới. từ đó học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng hiệu quả.
5- Năm học 2011 - 2012 thực hiện Tài liệu Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học (kèm theo công văn của Bộ GD&ĐT đến các giáo viên và học sinh của đơn vị
	5-1. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học dựa trên SGK của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành. Nếu giáo viên và học sinh sử dụng SGK của các năm khác thì cần đối chiếu với SGK năm 2011.
	5-2. Tổ chức thực hiện ngay từ đầu tháng 10 năm học 2011-2012 việc điều chỉnh nội dung dạy học các môn học theo Tài liệu đã nêu trên. 
	Trên cơ sở khung phân phối chương trình của môn học, các tổ bộ môn điều chỉnh phân phối chương trình chi tiết đảm bảo cân đối giữa nội dung và thời gian thực hiện, phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học.
	5-3. Không ra bài tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh vào những nội dung được hướng dẫn là “không dạy” hoặc “đọc thêm”.
VII. MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TOÁN:
 1.Học tập hợp tác: 
Giúp học sinh học tập tốt hơn. Khuyến khích học sinh sự phối hợp với nhau,và kỹ thuật học tập hợp tác nhằm chuẩn bị cho học sinh hướng tới xã hội hợp tác sau này và phải đạt được mức độ thành thạo nhất định khi làm việc cùng nhau, nâng cao mối quan hệ của HS, cách chia xẻ và tôn trọng lẫn nhau, phối hợp với nhau theo nhóm tạo cơ hội nhiều hơn trong học tập.
 2. Kỹ thuật khăn trải bàn: Sử dụng cho câu hỏi mở.
 * Kỹ thuật khăn trải bàn là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa cá nhân và nhóm, nhằm:
- Kích thích thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân.
- Phát triển mô hình sự hợp tác giữa HS và HS.
 * Đồng thời có tác dụng đối với HS:
 - Học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và nhiều chiến lược khác nhau.
 - Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết các vấn đề
 - Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác.
 - Sự phối hợp làm việc cá nhân.
 - Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ, tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập và sự phân hóa.
 - Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm, và tôn trọng lẫn nhau.
 - Nâng cao hiệu quả học tập
 	 3. Kỹ thuật mảnh ghép:
 * Kỹ thuật mảnh ghép là kỹ thuật tổ chức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết các nhóm, nhằm:
- Giải quyết nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS trong hoạt động nhóm.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của cá nhân.
* Tác dụng: HS hiểu rõ nội dung kiến thức, được phát triển kỹ năng trình bày, giao tiếp, hợp tác, thể hiện khả năng năng lực cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập.
	4. Sơ đồ tư duy: 
	Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả sắp xếp ý nghĩ, giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền.
 	Mục tiêu và tác dụng đối với HS: Sử dụng trong giờ học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy lôgic, khả năng phân tích, tổng hợp, HS hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng, học “ vẹt”. Phù hợp với tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lý thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức 
	5. Kỹ thuật “KWL”: 
 	K( Know) - điều đã biết; W(Want to know) - Điều muốn biết; L(Leamed) - Điều đã học được.
 	Là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học.
 	Mục tiêu và tác dụng: Học sinh xác định động cơ, nhiệm vụ học tập và tự đánh giá kết qủa học tập sau nội dung bài học thông qua xác định những hiểu biết, kinh nghiệm và kiến thức đã có liên quan đến bài học. Tăng cường tính độc lập. Có sự tương tác HS với HS. GV có thể đánh giá HS được kết quả của giờ học thông qua tự đánh giá thu hoạch của HS. Trên cơ sở đó điều chỉnh cách dạy cho phù hợp. HS phân tích, đánh giá những thông tin mới được hình thành và nhận thức được sự tiến bộ của mình sau bài học. 
	6. Kỹ thuật lắng nghe và phản hồi tích cực:
	Lắng nghe và phản hồi tích cực là một kỹ thuật rất cần thiết trong dạy học, đào tạo, bồi dưỡng và trong giao tiếp thường ngày trong cuộc sống.
 *Lắng nghe:
 	Lắng nghe tích cực: không chỉ nghe để hiểu mà còn để khuyến khích sự tham gia tích cực của người học, thể hiện sự tôn trọng và hiểu biết của mình về người học.
 *Phản hồi tích cực:
 Mục đích của phản hồi là đưa ra nhận xét, đánh giá hoặc lời giải thích cho người khác về ‎ý kiến của mình. Người đưa ra phản hồi cần cẩn thận trước khi đưa ra ‎ý ‎kiến. Dựa trên những ý kiến của người phản hồi, người nhận phản hồi sẽ thể hiện phản ứng của mình, khả năng tiếp thu và đưa ra ý kiến tiếp nhận phản hồi.
 Các kỹ thuật dạy học tích cực GV vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt, đan xen với nhau trong quá trình dạy học, phù hợp với nội dung từng môn và từng bài cụ thể.
VIII – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.
- Đánh giá kết quả học tập phải căn cứ vào mục tiêu dạy học toán 3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn toán lớp 3 là sự thể hiện cụ thể của mục tiêu dạy học toán 3. Chuẩn này đã được thử nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện trong quá trình thử nghiệm sách giáo khoa và bộ công cụ đánh giá kết quả học tập toán 3. Vì vậy, đánh giá kết quả học tập toán 3 phải căn cứ vào chuẩn KT- KN của môn toán của lớp 3. 
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn toán cần chú trọng đến các mặt sau :
Kiến thức, kĩ năng, thái độ, theo mục tiêu của môn học đã được trình bày ở trên.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh được thể hiện thường xuyên, liên tục trong suốt cả quá trình học tập (một năm học).
Đánh giá kết quả học tập môn toán bằng điểm số.
Mục đích của viêc đánh giá nhằm uốn nắn những sai sót về kiến thức, kĩ năng, phát hiện những thiếu sót của học sinh dù là rất nhỏ nhưng lại rất quan trọng mà học sinh để ý tới trong quá trình học tập.
Giúp các em sửa chữa, học tập tiến bộ hơn.
Có nhiều hình thức và cách đánh giá kết quả học tập khác nhau.
Hình thức đánh giá như : Kiểm tra miệng.
Kiểm tra 15 phút.
Kiểm tra 1 tiết.
Đánh giá trắc nghiệm.
Đánh giá theo định kì có 4 lần đó là :
Giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II, cuối kì II.
Đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng học sinh đạt được.
Thể hiện đánh giá phải chính xác, công khai, nghiêm túc, công bằng, khách quan tránh (đánh giá thiếu chính xác) học sinh sẽ bị thiệt thòi.
Đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 10 (không cho điểm 0 ở mỗi lần đánh giá). Ở các bài kiểm tra không cho điểm thập phân.
Tùy theo mức độ đạt được của học sinh về các chuẩn kiến thức, kĩ năng học tập của học sinh nhằm giúp học sinh nhận thấy những sai lầm thiếu sót dù là rất nhỏ để lần sau các em không mắc lại nữa trong khi làm bài và học tập.
IX - QUY TRÌNH MỘT GIÁO ÁN DẠY HỌC :
GV nên sử dụng các tài liệu sau: SGK Toán 3, SGV Toán 3, Tài liệu tập huấn dạy học toán 3 theo chương trình tiểu học khác. Với các tài liệu đó, nói chung GV có đủ tư liệu để dạy học cho các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, GV có thể khơng soạn bài một cách chi tiết mà lập kế hoạch dạy học từng bài học. 
I – Mục tiêu : 
Kiến thức.
Kĩ năng.
Thái độ.
Điều chỉnh nội dung dạy học ở Tiểu học .
II – Chuẩn bị :
Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị của học sinh
III – Các hoạt động dạy học :
Kiểm tra bài cũ : 4 phút kiểm tra kiến thức cũ (Kiểm tra có liên quan) 
(Có nhiều hình thức kiểm tra)
Bài mới : 
Phương pháp đối với dạng dạy bài mới
Đối với bài luyện tập
a. Giới thiệu bài: 1 đến 2 phút (Có nhiều cách giới thiệu khác nhau tùy mỗi giáo viên vận dụng).
a. Giới thiệu bài: 1 đến 2 phút (Có nhiều cách giới thiệu khác nhau tùy mỗi giáo viên vận dụng).
b. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức mới : 7 đến 10 phút
b. Luyện tập, thực hành : 28 đến 30 phút
c. Học sinh làm luyện tập: 20 đến 22 phút
c. Củng cố, dặn dò: 5 phút
d. Củng cố, dặn dò: 3 đến 4 phút 
Củng cố : Củn

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_chuyen_de_toan_lop_3_nam_hoc_2013_2014_truong_tieu_h.doc